Viêm gan B những thông tin bạn cần biết để điều trị và phòng ngừa

Viêm gan B là một bệnh mãn tính gây ra bởi virus HBV. Virus HBV sẽ tấn công vào các tế bào gan mà suy giảm và mất chức năng gan, bệnh để lâu ngày không điều trị có thể dẫn đến các biến chứng nặng hơn như viêm gan -Xơ gan- Ung thư gan và cuối cùng là tử vong.

Theo các số liệu thống kê được Việt Nam có hơn 15.000.000 người bị viêm gan trong đó có khoảng 12 triệu người nhiễm HBV và có khoảng hơn 5 triệu người nhiễm viêm gan B mạn tính và gần như 90% bệnh nhân hoàn toàn không phát hiện bản thân nhiễm bệnh. Tỉ lệ lây nhiễm HBV cao gấp 50 lần so với HIV.

Hàng năm có rất nhiều người tử vong do nhiễm HBV đa số các trường hợp bệnh đều là giai đoạn tiến triển đến xơ gan và ung thư gan. Viêm gan B hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng vacxin viêm gan B nếu phát hiện sớm có thể điều trị bằng các thuốc kháng virus để đưa virus về trạng thái âm tính hạn chế tối đa nguy cơ lây nhiễm và biến chứng của bệnh

Virus HBV là gì?

Virus hbv là một loại virus DNA thuộc chi Orthohepadnavirus, thuộc họ Hepadnaviridae. Virus này gây ra

HBV thuộc về virus Hepadna với khả năng tồn tại cực kỳ cao. Ở nhiệt độ 100 độ C, virus sống trong 30 phút, ở (-20) độ C virus sống tới 20 năm. Ngoài ra, virus HBV có khả năng kháng ether nhưng nó không hoạt động trong formalin.

Virus HBV là gì
Virus HBV là gì

Cấu trúc của virus HBV

HBV có trọng lượng phân tử (2 x 10 đến công suất thứ 6) và bao gồm 3200 nucleotide. Dựa trên trình tự nucleotide, HBV được chia thành 10 kiểu gen khác nhau với các ký hiệu từ A đến J. HBV có 3 loại kháng nguyên HBsAg, HBeAg và HBcAg, tương ứng với 3 kháng nguyên này là 3 loại anti-HBs, anti-HBc và anti-HBe.

Lớp vỏ bên ngoài bao gồm lipid và protein tạo thành một phần của bề mặt virion, được gọi là kháng nguyên bề mặt HBsAg. Bên trong phong bì là một lớp kháng nguyên hòa tan hình hộp (được chỉ định là kháng nguyên HBeAg). Bên trong là lõi của virus HBV có chứa enzyme DNA, phụ thuộc vào DNA và các hoạt động phiên mã ngược.

DNA HBV là một vòng tròn hai sợi bao gồm một chuỗi dài và một chuỗi ngắn, mang bốn phân đoạn gen chính.

Viêm gan B là gì?

Viêm gan B là do virus HBV. Sau khi lây nhiễm vào cơ thể, virus có thời gian ủ bệnh từ 3 đến 6 tháng tùy thuộc vào tình trạng của mỗi người. Sau đó, nó trở nên hoạt động và gây viêm gan B cấp tính. Nếu sau 6 tháng, cơ thể bệnh nhân không thể miễn dịch với virus, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính và bị nhiễm HBV suốt đời.

Viêm gan B mãn tính?

Giai đoạn cấp tính

Bệnh nhân có khả năng đã bị nhiễm virus trong 4 tuần đến 6 tháng. Các triệu chứng: chán ăn, mệt mỏi, vàng da, ít nước tiểu sẫm màu, đau gan hoặc buồn nôn, phân đổi màu… Các xét nghiệm cho thấy men gan tăng cao (thường hơn 5 lần), Bilirubin tăng cao, HBsAg (+) < 6 tháng

Giai đoạn mãn tính

Bệnh nhân đã bị nhiễm HBV trong hơn 6 tháng, hoặc các giá trị HBsAg (+) và Anti-HBc IgG (+). Men gan tăng liên tục hoặc liên tục, tổn thương mô bệnh tiến triển, xơ gan.

Viêm gan B có lây không

Viêm gan B được phân loại là một nhóm các bệnh truyền nhiễm. Virus HBV được biết là có cơ chế lây nhiễm tương tự như virus HIV. Tuy nhiên, sự tồn tại của HBV cao gấp 100 lần so với HIV.

Ngoài ra, virus HBV có thể sống trong tự nhiên khoảng một tháng hoặc hơn, trong khi virus HIV không thể tồn tại lâu bên ngoài cơ thể cũng như không thể lây truyền trong môi trường tự nhiên. Do đó, virus HBV được cảnh báo nguy hiểm hơn virus HIV.

Cần lưu ý rằng, mặc dù bệnh rất dễ lây lan qua nhiều cách khác nhau, nhưng nó không lây truyền qua tiếp xúc thông thường hoặc

qua ăn uống. Dưới đây là 3 con đường lây nhiễm virus HBV chính mà bạn cần biết để chủ động phòng ngừa

Con-đường-lây-nhiễm-viêm-gan-B
Con-đường-lây-nhiễm-viêm-gan-B

Lây nhiễm viêm gan B từ mẹ sang con

Nếu một phụ nữ mang thai bị viêm gan B, khả năng truyền bệnh cho em bé của mình là tương đối cao. Tùy thuộc vào giai đoạn cụ thể của thai kỳ, sẽ có tỷ lệ lây truyền bệnh khác nhau.

HBV có thể lây truyền từ mẹ sang con, đặc biệt là trong 3 tháng cuối của thai kỳ.

Tỷ lệ này chỉ khoảng 1% nếu trong 3 tháng đầu của thai kỳ, nhưng đến 3 tháng thứ 2 đã tăng lên 10% và trong 3 tháng gần đây là 70%. Đặc biệt, khảo sát cho thấy nguy cơ nhiễm trùng cho em bé sẽ lên đến 90% sau khi sinh nếu người mẹ không thực hiện các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt..

Lây nhiễm viêm gan B qua máu

Đây cũng là một con đường lây truyền HBV rất phổ biến mà bạn cần đặc biệt chú ý. Virus HBV sẽ lây truyền rất dễ dàng thông qua hiến máu, truyền máu hoặc thậm chí là xăm mình… nếu các công cụ được sử dụng không được khử trùng đúng cách.

Ngoài ra, chia sẻ một số vật dụng cá nhân với người bị nhiễm HBV cũng sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Ví dụ, dùng chung bàn chải đánh răng hoặc dao cạo râu, cắt móng tay, v.v.

Lây nhiễm viêm gan B qua đường tình dục

Ở nước ta, đã ghi nhận nhiều trường hợp viêm gan B lây truyền qua đường tình dục. Nguy cơ nhiễm trùng là rất cao nếu bạn có quan hệ tình dục không được bảo vệ với người bị nhiễm bệnh.

Virus trong dịch tiết của người bị nhiễm bệnh sẽ dễ dàng lây nhiễm hoặc xâm nhập vào cơ thể bạn thông qua các vết trầy xước nhỏ và di chuyển vào máu. Virus HBV có thể lây truyền qua tất cả các hành vi tình dục khác giới hoặc đồng giới.

Các triệu trứng của bệnh

Viêm gan B có các triệu chứng không rõ ràng, vì vậy rất khó để bệnh nhân nhận ra. Thậm chí có nhiều người bị nhiễm HBV mà không hề hay biết. Tuy nhiên, ngay cả khi không có triệu chứng, virus HBV vẫn có thể gây tổn thương nghiêm trọng cho gan sau một thời gian phát triển ngấm ngầm. Do đó, khi tìm hiểu viêm gan B là gì, điều quan trọng cần lưu ý là các triệu chứng sau đây để nhận biết bệnh:

Cơ thể mệt mỏi, ăn uống không ngon.

Đau khớp.

Thường xuyên buồn nôn và nôn.

Nước tiểu có màu vàng đậm.

Đau dạ dày.

Phân màu xám xanh đậm.

Rối loạn tiêu hóa thường xuyên.

Da vàng, mắt vàng.

Có chảy máu dưới da.

Đau góc phần tư bên phải.

Sưng bụng, trướng bụng.

Viêm gan B, nếu không được phát hiện và điều trị sớm, có thể tiến triển thành suy gan, xơ gan, viêm gan, ung thư gan và tử vong.

Viêm gan B có nguy hiểm không?

Việc bạn có bị nhiễm HBV khoảng 90% trẻ sơ sinh bị nhiễm HBV sẽ phát triển một khóa học mãn tính, trong khi chỉ có 5% người lớn sẽ phát triển. Viêm gan B mãn tính có thể tiến triển thành các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như xơ gan và ung thư gan, có thể gây tử vong.

Suy giảm chức năng gan: Gan bị tổn thương dẫn đến suy giảm chức năng gan như giải độc, lọc máu, tổng hợp, trao đổi chất, v.v.

Gan nhiễm mỡ: chất béo không được chuyển giao sẽ tích tụ và gây ra gan nhiễm mỡ

Xơ gan: là sự hình thành của khối tăng sinh với cấu trúc bất thường.

Ung thư gan: Sau giai đoạn xơ gan, virus HBV làm tăng nguy cơ tăng sinh tế bào gan ác tính dẫn đến ung thư gan.

Phòng ngừa viêm gan B?

Viêm gan B là một căn bệnh nguy hiểm ở cả trẻ em và người lớn, cho đến nay, tiêm chủng vẫn được coi là phương pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa bệnh. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, vắc-xin nên được tiêm trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi sinh, sau đó phác đồ vắc-xin sẽ tuân theo vắc-xin đơn hoặc thành phần vắc-xin viêm gan.

Các-biến-chứng-của-viêm-gan-B
Các-biến-chứng-của-viêm-gan-B

B được bao gồm trong các loại vắc-xin kết hợp. Người lớn cần phải làm xét nghiệm HBsAg và anti-HBs (HBsAb) để xem họ đã bị nhiễm virus viêm gan B hay có kháng thể với virus HBV trong cơ thể hay không. Nếu kết quả là HBsAg âm tính, nên tiêm chủng càng sớm càng tốt”.

Bất cứ ai không có khả năng miễn dịch bảo vệ cũng nên được tiêm phòng

Tất cả phụ nữ mang thai nên được sàng lọc viêm gan B để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa lây truyền sang em bé của họ.

– Không dùng chung kim tiêm và dao cạo.

– Sử dụng thiết bị y tế vô trùng.

– Truyền máu an toàn.

– Không tiếp xúc trực tiếp với máu/vết thương hở/dịch của người khác mà không sử dụng đồ bảo hộ.

– Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục (trong trường hợp người phối ngẫu bị viêm gan siêu vi).

– Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, hợp lý: tập thể dục thường xuyên, hạn chế rượu bia, tăng trái cây, vitamin và hạn chế đồ chiên rán.

Vacxin viêm gan B tiêm mấy mũi

Riêng đối với trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm HBV, ngoài 1 liều vắc xin viêm gan B như những trẻ khác, trẻ cần được tiêm 1 liều kháng thể (huyết thanh chống HBV) HBIg (HBV Immune Globulin). trong vòng 12-24 giờ đầu tiên sau khi sinh. Mục đích của việc tiêm chủng này:

Vacxin-viêm-gan-B
Vacxin-viêm-gan-B

Viêm gan B globulin miễn dịch cho khả năng miễn dịch thụ động và một liều vắc-xin tái tổ hợp cho khả năng miễn dịch chủ động. Vị trí tiêm kháng thể HBIg phải là địa điểm tiêm phòng khác nhau.

Không giống như viêm gan C, viêm gan B khi em bé được 15-18 tháng tuổi, cần phải được xét nghiệm HBsAg và antiHBs một lần nữa để đảm bảo em bé được bảo vệ và không bị nhiễm virus HBV từ người mẹ.

Ngoài liều sơ sinh và huyết thanh (nếu có), trẻ em được khuyến cáo tiêm 4 liều vắc-xin  theo phác đồ sau:

Mũi tiêm đầu tiên: tiêm mũi đầu tiên

Mũi 2: một tháng sau liều 1

Liều thứ 3: 1 tháng sau liều thứ 2

Lặp lại liều 4 sau 1 năm.

Vắc-xin viêm gan B cho trẻ em có thể là vắc-xin đơn trị hoặc vắc-xin kết hợp

Đối với người lớn, trước khi được tiêm vắc-xin, cần phải xét nghiệm máu để xem cơ thể họ có bị nhiễm virus và có kháng thể hay không. Tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm, nhân viên y tế sẽ xác định xem bạn có nên tiêm vắc-xin hay không.

Kết quả xét nghiệm: HBsAg Âm tính (-) Anti-HBs dương tính (+) có nghĩa là

– Đã bị nhiễm bệnh nhưng đã khỏi bệnh và cơ thể đã tạo ra kháng thể bảo vệ, vì vậy không cần phải tiêm vắc-xin.

– hoặc đã từng có vắc-xin trong quá khứ

Kết quả xét nghiệm: HBsAg âm tính (-) Anti HBs âm tính (-)

Bệnh nhân chưa bao giờ bị nhiễm HBV và nên được tiêm phòng

Kết quả xét nghiệm: HBsAg dương tính Anti HBS âm tính

Cơ thể bị nhiễm virus HBV, và không được bảo vệ, vì vậy nó không được phép tiêm phòng (vì vắc-xin sẽ không hoạt động vào thời điểm này), bệnh nhân cần làm một số xét nghiệm chuyên sâu hơn để bác sĩ quyết định. điều trị hoặc theo dõi.

Nếu cơ thể chưa bao giờ bị nhiễm virus HBV (HBsAg âm tính) và không có kháng thể viêm gan B (AntiHBs âm tính), nên tiêm vắc-xin 3 liều theo phác đồ:

Liều 1: lần đầu tiên đến tiêm

Liều thứ 2: một tháng sau liều 1

Liều thứ 3: 6 tháng sau liều 1

Điều trị viêm gan B

Việc điều trị thường xảy ra ở giai đoạn viêm gan B mãn tính, lúc đó bệnh nhân cần được chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp..

Chẩn đoán viêm gan B?

Chỉ dựa trên các triệu chứng lâm sàng, rất khó để xác định liệu bệnh nhân có bị viêm gan B hay không. Các xét nghiệm sau đây là những chỉ số quan trọng để giúp chẩn đoán chính xác căn bệnh nguy hiểm này:

Xét nghiệm HBsAg: HBsAg là kháng nguyên bề mặt của virus HBV. Nếu kết quả là HBsAg (+), điều đó có nghĩa là cơ thể bị nhiễm virus HBV

Xét nghiệm chống HBs: Đây là một xét nghiệm kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus HBV. Nếu một người đã được tiêm vắc-xin viêm gan B hoặc đã bị nhiễm virus HBV và hồi phục, Cơ thể sẽ tạo ra kháng thể chống lại virus và xét nghiệm chống HBs sẽ dương tính. Nồng độ chống HBs >10mUI / ml được coi là bảo vệ chống lại virus viêm gan B.

Chỉ số viêm gan B

Các chỉ số viêm gan B rất quan trọng trong quá trình phát hiện và điều trị. Nó chỉ ra tình trạng bệnh, những thay đổi trong quá trình điều trị cũng như xác định thời gian điều trị.

Các-chỉ-số-xét-nghiệm-viêm-gan-B
Các-chỉ-số-xét-nghiệm-viêm-gan-B

Chỉ số HBsAg

Chỉ sô HBsAg là một kháng nguyên trên bề mặt của virus.

Nếu kết quả xét nghiệm HBsAg âm tính, điều đó có nghĩa là cơ thể không bị nhiễm virus HBV. Nếu bạn muốn biết sâu hơn về việc bạn đã tiếp xúc với viêm gan B hay chưa, hãy làm xét nghiệm Anti-HBc.

Nếu kết quả HBsAg dương tính, điều đó có nghĩa là bệnh nhân bị viêm gan B, cần phải làm các xét nghiệm chuyên khoa hơn để đánh giá mức độ bệnh và giai đoạn nhiễm trùng.

Chỉ sô Anti-HBs test (HBsAb test)

Kháng thể chống HBs xuất hiện trong máu khi cơ thể có phản ứng miễn dịch tốt, khi cơ thể đã được tiêm phòng viêm gan B.

Nếu kết quả chống HBs dương tính cho thấy cơ thể bạn có khả năng miễn dịch cụ thể, không cần tiêm bổ sung vắc-xin chống lại virus HBV

Nếu kết quả của Anti-HBs là âm tính, thì cơ thể bạn không có khả năng miễn dịch cụ thể đối với virus viêm gan B, bạn cần được tiêm vắc-xin chống lại bệnh.

Giai đoạn nguy hiểm, khoảng trống miễn dịch với nhiễm virus HBV là khi xét nghiệm máu không tìm thấy kháng nguyên HBsAg, nhưng các kháng thể Anti-HBs tương ứng chưa được phát hiện. Một trong những xét nghiệm đặc biệt quan trọng của bất kỳ giai đoạn nào là xét nghiệm kháng thể Anti-HBc IgM.

Xét nghiệm HBeAg

HBeAg là một phần của kháng nguyên bề mặt capsid trong các chủng viêm gan B. Xét nghiệm này có giá trị lớn trong việc đánh giá sự nhân lên và nhân rộng của virus.

Khi HBeAg dương tính, virus đang được nhân rộng và có khả năng lây lan mạnh mẽ. Xét nghiệm HBeAg dương tính là một trong những tiêu chí quan trọng để quyết định điều trị

Khi HBeAg âm tính, có hai khả năng: virus HBV không hoạt động hoặc virus HBV biến đổi. Để xác nhận xem virus có vùng gen đột biến hay không, cần xét nghiệm HBV-DNA, HBV-genotyping là cần thiết.

Sự chuyển hướng huyết thanh của nhiễm virus HBV xảy ra khi kháng nguyên HBeAg thay đổi từ kháng thể dương tính sang âm tính và Kháng thể Anti-HBe (HBeAb) xuất hiện.

Xét nghiệm anti-HBe (xét nghiệm HBeAb)

Anti-HBe là một kháng thể có khả năng kháng HBeAg.

Anti-HBe dương tính: bệnh nhân miễn dịch một phần.

Kết quả chống HBe là âm tính: cơ thể chưa phát triển khả năng miễn dịch với virus viêm gan B.

Anti-Hbe có giá trị cao trong quá trình điều trị và quyết định ngừng điều trị.Anti-

Xét nghiệm HBc (HBcAb test)

Anti-HBc là một kháng thể chống lại cốt lõi của virus HBV. Anti-HBc xuất hiện khá sớm, chúng tồn tại trong một thời gian dài. Anti-HBc có trong huyết thanh, điều này chứng minh rằng trong cơ thể của những người đã bị nhiễm virus HBV trước đây hoặc bị nhiễm viêm gan B. Anti-HBc không được sản xuất khi cơ thể đã được tiêm phòng viêm. gan B.

Do đó, xét nghiệm Anti-HBc là cơ sở để đánh giá xem bệnh nhân có tiếp xúc với virus HBV hay không.

Phân loại kháng thể Anti-HBc bao gồm: IgG và IgM. Đặc biệt, Anti-HBc IgM thường xuất hiện trong giai đoạn cấp tính của nhiễm virus, còn được gọi là giai đoạn trầm trọng từ nhiễm HBV mãn tính và Anti-HBc-IgG thường xuất hiện khi bệnh nhân bị nhiễm virus mãn tính.

Có thể gọi 3 cái tên với thử nghiệm này là Anti-HBc, Anti-HBc IgG hoặc Anti-HBc tổng cộng, nhưng trên thực tế chúng chỉ là một hình thức bằng thử nghiệm Anti-HBc IgG và vẫn chứa một phần của Anti-HBc. HBc IgM.

Sau khi phát hiện nhiễm virus, bạn chắc chắn cần đánh giá đầy đủ các chỉ số chức năng gan mật để đánh giá thiệt hại và rối loạn của hệ thống gan mật do virus gây ra.

Xét nghiệm Anti-HBc IgM

Anti-HBc IgM là một kháng thể chống lại virus HBV cốt lõi loại IgM. Kháng thể IgM chống HBc xuất hiện trong giai đoạn cấp tính của virus viêm gan B hoặc giai đoạn cấp tính của quá trình viêm gan B mãn tính.

Để chẩn đoán viêm gan B cấp tính, cần chỉ định hai xét nghiệm: HBsAg và Anti-HBc IgM. Nếu cả hai đều dương tính, bệnh nhân có khả năng bị viêm gan B cấp tính. Ngược lại, nếu Anti-HBc IgM âm tính, bệnh nhân mắc bệnh viêm gan B mãn tính.

Xét nghiệm HBV-DNA (Định lượng virus viêm gan B)

Trong số các tiêu chí đánh giá viêm gan B, xét nghiệm HBV-DNA định lượng có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như lập kế hoạch điều trị. Giống như chỉ số HBsAg, định lượng HBV-DNA được sử dụng để phản ánh lượng virus viêm gan B trong máu, tình trạng nhân lên của nó và liệu đó là khả năng lây truyền mạnh hay yếu.

Số lượng HBV-DNA càng cao, nguy cơ tổn thương gan càng cao. Khi kết quả định lượng HBV-DNA từ 10 đến 5 với tổn thương gan, bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị kháng vi-rút với hỗ trợ gan đi kèm.

Điều trị viêm gan B

Điều trị viêm gan B là điều cần thiết để tránh các biến chứng đáng tiếc.

Điều trị viêm gan B cấp tính:

Viêm gan B cấp tính không cần dùng thuốc để điều trị, bệnh nhân chỉ cần được theo dõi và kiểm tra thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Bệnh nhân cần nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời gian có triệu chứng lâm sàng

Dinh dưỡng đầy đủ, tăng lượng rau xanh và trái cây tươi để bổ sung vitamin và khoáng chất cần thiết.

Hạn chế chất béo, giảm muối, kiêng rượu và tránh các loại thuốc chuyển hóa từ gan

Uống nhiều nước để tăng cường trao đổi chất và lọc các chất có hại.

Khi hồi phục từ viêm gan B cấp tính, bệnh nhân vẫn cần duy trì chế độ ăn uống và sinh hoạt vừa phải để bảo vệ gan

Điều trị viêm gan B bằng thuốc

Ức chế sự nhân lên hài hước của virus viêm gan B (uống): Điều trị bằng thuốc kháng virus là một quá trình điều trị lâu dài, bệnh nhân phải tuân thủ các hướng dẫn nghiêm ngặt để sử dụng thuốc để tránh tạo ra các chủng thuốc kháng virus.

Thuốc kháng vi-rút Tenofovir Disoproxil Fumarate 300mg cho người lớn từ 18 tuổi trở lên

Thuốc kháng vi-rút Tenofovir Alafenamide 25mg cho người lớn từ 18 tuổi trở lên

Thuốc kháng virus Entecavir 0,5mg có thể được sử dụng cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên

Tiêm interferon: Các loại thuốc kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể tiêu diệt virus và tế bào bị nhiễm bệnh. Hiện nay, có hai loại thuốc tiêm:

Interferon alpha tiêm dưới da 3-5 lần/tuần

Peg-interferon alpha tiêm dưới da mỗi tuần một lần

Quá trình điều trị kéo dài từ 6-12 tháng. Bệnh nhân cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ của thuốc để điều trị kịp thời. Tiêm interferon được ưa thích ở những phụ nữ muốn có con, bị nhiễm virus viêm gan D đồng thời, không dung nạp hoặc đã thất bại trong điều trị bằng thuốc kháng vi-rút đường uống.

Thuốc điều trị viêm gan B

Dưới đây nhà thuốc sẽ trình bày các thuốc được chỉ định phổ biến trong điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn đã được kiểm định và áp dụng trên toàn thế giới.

Thuốc Viread điều trị viêm gan B

Thuốc Viread 300mg là sản phẩm thương mại đầu tiên trên thế giới chứa thành phần Tenofovir Disoproxil Fumarate hàm lượng 300mg.

Thuốc Viread được nghiên cứu và sản xuất bởi hãng dược phẩm Gilead Sciences Ltd Vương Quốc Anh.

Thuốc Viread 300mg được sử dụng rộng rãi và phổ biến trên toàn thế giới thuốc được nhiều bác sĩ và bệnh nhân tin tưởng dùng

Liều dùng: 1 viên viread 300mg trên ngày

Thuốc Viread là thuốc gì
Thuốc Viread là thuốc gì

Thuốc Vemlidy điều trị viêm gan B.

Thuốc Vemlidy chứa thành phần hoạt chất Tenofovir Alafenamide hàm lượng 25mg đây là sản phẩm thế hệ mới và sản phẩm cải tiến của hoạt chất Tenofovir Disoproxil Fumarate. Thuốc hạn chế được nhiều tác dụng phụ trên thận và xương cho bệnh nhân khi phải sử dụng thuốc trong thời gian dài.

Thuốc Vemlidy được công ty Gilead Sciences Ltd Vương Quốc Anh nghiên cứu và thử nghiệm. Thuốc được công bố và được FDA chấp thuận vào tháng 11 năm 2016.

Liều dùng thuốc. 1 viên Vemlidy 25mg trên ngày

Thuốc Vemlidy giá bao nhiêu
Thuốc Vemlidy giá bao nhiêu

Thuốc Baraclude điều trị viêm gan B

Thuốc Baraclude là thuốc kháng virus chứa thành phần hoạt chất Entecavir hàm lượng 0.5mg đây là thuốc đầu tay chỉ định cho bệnh nhân viêm gan B từ 12 tuổi trở lên.

Thuốc có tác dụng ức chế virus viêm gan B làm bất hoạt virus giúp phục hồi chức năng gan bị tổn thương.

Thuốc được nghiên cứu và đăng kí chủ sở hữu bởi công ty Bristol-Myers Squibb. Công ty sản xuất là công ty Astrazeneca tại Mỹ đóng gói và xuất xưởng bởi Bristol-Myers Squibb tại Ý.

Tại Việt Nam thuốc được đăng kí bởi công ty Vindimex Bình Dương.

Liều dùng thuốc: 1 viên / lần/ ngày trong một số trường hợp bác sĩ có thể kê 2 viên/lần/ngày tùy mỗi bệnh nhân.

Thuốc Baraclude nhập khẩu chính hãng Mỹ
Thuốc Baraclude nhập khẩu chính hãng Mỹ

Thuốc Hepbest 25mg của My Lan

Thuốc Hepbest 25mg là sản phầm Generic của thuốc Vemlidy 25mg. Đây là sản phẩm chuyển giao công nghệ của công ty Gilead cho công ty Mylan Ấn Độ sản xuất.

Thuốc Hepbest 25mg được sử dụng rộng rãi chủ yếu tại các nước đang phát triển như khu vực châu Á.

Vì lợi thế nhân công nguyên liệu nên thuốc Hepbest 25mg cho giá thành khá thấp so với thuốc Vemlidy đem lại cơ hội điều trị thuốc tốt cho bệnh nhân viêm gan B.

Tại Việt Nam thuốc Hepbest 25mg được nhập khẩu bởi công ty xnk Sohaco và công ty xnk y tế Delta.

Liều dùng thuốc: 1 viên/lần/ ngày.

Thuốc Hepbest là thuốc gì?
Thuốc Hepbest là thuốc gì?

Câu hỏi liên quan về bệnh viêm gan B.

Phụ nữ mang thai nhiễm viêm gan B

Nhiễm HBV cấp tính trong khi mang thai thường không nghiêm trọng và không liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong hoặc tăng khả năng gây quái thai. Do đó, nhiễm HBV trong khi mang thai không cần phải được xem xét để chấm dứt thai kỳ. Tuy nhiên, đã có báo cáo về tỷ lệ tăng cân nặng khi sinh thấp và sinh non ở trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm HBV cấp tính.

Hơn nữa, nhiễm HBV cấp tính xảy ra sớm trong thai kỳ có liên quan đến tỷ lệ lây truyền chu sinh 10%. Tỷ lệ lây truyền tăng đáng kể nếu nhiễm trùng cấp tính xảy ra ở hoặc gần sinh, với tỷ lệ được báo cáo cao tới 60%.

Phụ nữ bị nhiễm viêm gan B mãn tính thường chịu đựng tốt việc mang thai trong trường hợp không có bệnh gan tiến triển. Tuy nhiên, sự bùng phát của viêm gan có thể xảy ra. Sinh hóa gan nên được kiểm tra 3 tháng một lần trong khi mang thai và cứ sau 6 tháng sau khi sinh. Xét nghiệm DNA HBV có thể được thực hiện đồng thời hoặc với sự hiện diện của ALT cao.

Bệnh nhân viêm gan B sống được bao lâu?

Những người bị viêm gan B thường có sự lo lắng và lòng tự trọng thấp vì họ sợ rằng họ có thể truyền bệnh cho người khác. Bên cạnh đó, bệnh nhân luôn lo lắng về việc họ có thể sống với viêm gan B trong bao lâu?

Thông thường, hầu hết bệnh nhân viêm gan B cấp tính tự hồi phục ở 90%, chỉ có khoảng 10% tiến triển thành mãn tính. Tuy nhiên, bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn cấp tính không nên chủ quan vì điều đó

Khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn mãn tính, trên thực tế, thời gian sống sót của mỗi người là khác nhau tùy thuộc vào tình trạng của bệnh.

Có nhiều yếu tố quyết định thời gian sống sót của bệnh nhân ở giai đoạn mãn tính. Thứ nhất, thời gian sống sót phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Ngoài ra, nó cũng bị ảnh hưởng bởi các biến chứng mà bệnh nhân gặp phải.

Trên thực tế, khả năng biến chứng từ ung thư gan là rất thấp, đây là một biến chứng không phổ biến. Tuy nhiên, nếu không may virus có tác động mạnh và phát triển thành ung thư gan, bệnh nhân có thể sống khoảng 2 – 5 năm.

Bên cạnh đó, hệ miễn dịch, khả năng chống lại bệnh tật cũng quyết định thời gian sống của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân luôn lo lắng về việc anh ta sẽ sống với viêm gan B trong bao lâu, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình điều trị.

Do đó, bệnh nhân nên được điều trị trong khi sinh hoạt, ăn uống lành mạnh, tâm lý thoải mái, thời gian sống của bệnh nhân có thể kéo dài đến 90-95 tuổi.

Bệnh nhân viêm gan B nên ăn gì và kiêng gì

Bệnh nhân viêm gan B nên ăn các loại thực phẩm sau:

Thực phẩm giàu protein như cá, thịt, trứng, sữa

Thực phẩm chứa đường và vitamin như trái cây tươi, sữa chua…

Thức ăn dễ tiêu hóa

Thêm các loại rau giàu vitamin như bầu, bí, cà chua, bắp cải, quýt, táo…

Các loại thực phẩm như bột mì, gạo tẻ, đậu nành, đậu đen, đậu xanh… nên được cung cấp đầy đủ trong bữa ăn để duy trì năng lượng cần thiết cho cơ thể.

Người bị viêm gan B không nên ăn thực phẩm chiên rán có nhiều chất béo

Ngoài ra, những người bị viêm gan B cũng cần tránh một số loại thực phẩm như:

Thực phẩm béo, thực phẩm chiên, rán, nướng, nhiều dầu mỡ…

Tuyệt đối kiêng rượu, chất kích thích, vì nó sẽ gây hại trực tiếp cho gan

Hạn chế ăn các thực phẩm quá bổ dưỡng, giàu protein, nóng tính như thịt dê, rùa, lòng đỏ trứng, thịt chó…

Không ăn nhiều gan vì gan bị bệnh sẽ chuyển hóa kém, gây rối loạn tiêu hóa nặng hơn

Không ăn thực phẩm có quá nhiều đường, giàu đồ ngọt, làm cho gan không chuyển hóa hết, tăng lượng đường trong máu, có thể dẫn đến bệnh tiểu đường.

Hạn chế ăn các loại hạt giàu chất béo như đậu phộng, dừa, hạt điều, hướng dương, v.v., gây cản trở quá trình chuyển hóa chất béo và tích tụ chất béo trong gan, ảnh hưởng thêm đến chức năng gan.

Hạn chế các thực phẩm cay, gây kích ứng như ớt, tiêu, tỏi, gừng, hành tây, cà ri…

Không ăn thực phẩm quá mặn, thực phẩm chứa độc tố, măng tươi, sắn tươi, khoai mì, cà chua xanh, khoai tây mọc mầm…

Cá biển có chứa các chất đông máu như cá thu, cá ngừ.., có thể khiến người bị viêm gan B chảy máu

Không ăn các món hải sản sống hoặc chưa nấu chín

Cẩn trọng với các chất phụ gia trong thực phẩm như borax, muối và muối, thuốc tẩy, chất làm trắng trong bánh tráng, bún, phở,…

Mọi thông tin thắc mắc liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để biết thêm chi tiết

Tác giả: DS Phan Văn Tuấn

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook