Thuốc BFS-Nicardipin là thuốc do Công ty cổ phần dược phẩm CPC1 Hà Nội sản xuất, với thành phần chính là Nicardipine có tác dụng điều trị bệnh cao huyết áp nguy hiểm đến tính mạng. triệu chứng, kiểm soát và ổn định huyết áp một cách hiệu quả.
Một số thông tin cơ bản về thuốc BFS-Nicardipin
Thành phần: Nicardipin 10mg/10ml
Số đăng ký: VD-28873-18
Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm CPC1 Hà Nội
Được sản xuất tại việt nam
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Hạn sử dụng: 36 tháng.
Quy cách: Hộp 10 vỉ x 2 túi/vỉ x 1 lọ/túi, lọ 10ml
Thuốc BFS-Nicardipin là gì?
Thuốc BFS-Nicardipin là Thuốc tim mạch có thành phần Mỗi 10ml chứa: Nicardipine hydrochloride 10 mg. Thuốc sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm CPC1 Hà Nội được lưu hành tại Việt Nam và được SĐK VD-28873-18.
Thuốc BFS-Nicardipin sử dụng có tốt không?
Thành phần Nicardipine là dẫn xuất của dihydropyridin, có thể gây phù nặng. Quá liều có thể gây giãn mạch ngoại vi, giảm huyết áp với nhịp tim nhanh phản xạ. Có thể nhịp tim chậm, nhịp tim chậm và suy tim sung huyết.
Công dụng – Chỉ định BFS-Nicardipin
Điều trị huyết áp cao đe dọa tính mạng, đặc biệt là những trường hợp sau:
Tăng huyết áp động mạch ác tính/bệnh não gây ra do tăng huyết áp.
Phình động mạch chủ, khi không thể sử dụng thuốc chẹn beta tác dụng ngắn hoặc kết hợp với thuốc chẹn beta khi chỉ dùng thuốc chẹn beta không mang lại hiệu quả mong muốn.
Hội chứng tiền sản giật khi các thuốc hạ huyết áp tiêm tĩnh mạch khác bị chống chỉ định hoặc không được khuyến cáo.
Điều trị tăng huyết áp sau khi bệnh nhân phẫu thuật.
Thuốc chỉ được sử dụng khi có chỉ định yêu cầu của bác sĩ.
Liều dùng, cách dùng thuốc BFS-Nicardipin
Cách sử dụng:
Thuốc dùng đường uống
Liều lượng:
Dành cho người lớn:
Liều khởi đầu: Truyền liên tục nicardipine với tốc độ 3-5 mg/giờ trong 15 phút. Tốc độ truyền có thể được tăng lên theo mức tăng 0,5 mg hoặc 1,0 mg cứ sau 15 phút. Tốc độ truyền không được vượt quá 15 mg/giờ.
Liều duy trì: Khi đạt được huyết áp mục tiêu, nên giảm liều miếng dán, thường là 2-4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
Chuyển sang thuốc hạ huyết áp theo đường uống:
Có thể chuyển sang viên nang 20 mg, liều 60 mg/ngày, chia 3 lần hoặc chuyển sang viên tác dụng kéo dài chứa nicardipin 50 mg, liều 100 mg/ngày, chia 2 lần. chia liều. /ngày.
Bệnh nhân cao tuổi:
Các nghiên cứu lâm sàng về nicardipine không có đủ bằng chứng ở những đối tượng từ 65 tuổi trở lên để xác định xem tác dụng của thuốc có khác với tác dụng ở những đối tượng trẻ hơn hay không.
Bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của nicardipine do chức năng thận và/hoặc gan bị suy giảm. Khuyến cáo bắt đầu truyền nicardipine liên tục với liều 1-5 mg/giờ, tùy thuộc vào huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy thuộc vào hiệu quả quan sát được, tốc độ tăng hoặc giảm 0,5 mg mỗi giờ. Tốc độ truyền không được vượt quá 15 mg/giờ.
Phụ nữ mang thai:
Khuyến cáo truyền nicardipine liên tục bắt đầu từ 1-5 mg/giờ, tùy thuộc vào huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút tùy thuộc vào hiệu ứng quan sát được, tốc độ này có thể tăng hoặc giảm với mức tăng 0,5 mg/giờ.
Liều cao hơn 4 mg/giờ thường không được vượt quá trong điều trị tiền sản giật, nhưng tốc độ không được vượt quá 15 mg/giờ.
Bệnh nhân suy gan:
Nicardipine nên được sử dụng thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân gan. Nicardipine được chuyển hóa ở gan, khuyến cáo dùng liều như đối với người cao tuổi ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc giảm lưu lượng máu qua gan.
Bệnh nhân suy thận:
Nicardipine nên được sử dụng thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, ở một số bệnh nhân suy thận trung bình, độ thanh thải và AUC thấp hơn đáng kể (quan sát thấy AUC cao hơn). Thuốc được khuyến cáo sử dụng với chế độ dùng thuốc tương tự như đối với bệnh nhân cao tuổi.
Nhi khoa:
Không có bằng chứng về sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ sinh non, trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nicardipine chỉ nên được sử dụng cho bệnh tăng huyết áp đe dọa tính mạng trong chương trình chăm sóc đặc biệt hoặc chăm sóc sau phẫu thuật ở trẻ em.
Liều ban đầu: Trong trường hợp khẩn cấp, nên dùng liều khởi đầu 0,5-5 mcg/kg/phút
Liều duy trì: khuyến nghị 1-4 mcg/kg/phút
Quá liều, quên liều thuốc BFS-Nicardipin và cách xử trí
Quên liều thuốc BFS-Nicardipin và cách xử trí
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không tự ý gấp đôi liều dùng thuốc để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục sử dụng như bình thường với liều tiếp theo.
Quá liều thuốc BFS-Nicardipin và cách xử trí
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay tới sdt 911 ngay lập tức hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Chống chỉ định của BFS-Nicardipin
Không dùng thuốc BFS-Nicardipin cho bệnh nhân sau:
Có tiền sử bị mẫn cảm với một trong số các thành phần của thuốc
Đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính.
Tim sốc.
Hẹp động mạch chủ giai đoạn cuối.
Trong vòng 8 ngày nhồi máu cơ tim.
Tăng huyết áp bù trừ.
Bệnh nhân không dung nạp với fructose.
Lưu ý khi sử dụng BFS-Nicardipin
Thuốc gây hạ huyết áp đột ngột ở khỉ, có thể gây nhịp tim nhanh phản xạ. Nếu điều này xảy ra, hãy xem xét giảm một nửa liều hoặc ngừng truyền.
Nicardipine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết hoặc phù phổi, đặc biệt khi sử dụng đồng thời với thuốc chẹn beta gây suy tim nặng.
Thận trọng ở bệnh nhân nghi ngờ thiếu máu cục bộ mạch vành.
Thận trọng khi sử dụng trong thai kỳ: do nguy cơ hạ huyết áp nặng ở mẹ và thiếu oxy thai nhi có khả năng gây tử vong, nên theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp. Vì phù phổi hoặc giảm huyết áp quá mức có thể xảy ra, nên thận trọng ở những bệnh nhân dùng magie sulfat.
Thận trọng trên rối loạn chức năng gan, suy giảm chức năng gan.
Bệnh nhân tăng huyết áp kịch phát: Nicardipine tiêm tĩnh mạch liều cao làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết áp tĩnh mạch cửa và lưu lượng máu đến gan thấp ở bệnh nhân xơ gan.
Bệnh nhân tăng áp lực nội sọ: theo dõi áp lực nội sọ cho phép tính toán áp lực tưới máu não.
Bệnh nhân đột quỵ: thận trọng khi dùng nicardipin cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp bị đột quỵ, điều trị hạ huyết áp không phải là chỉ định khẩn cấp đầu tiên. Việc sử dụng thuốc hạ huyết áp không được khuyến cáo ở những bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu cục bộ trừ khi tăng huyết áp cấp tính cản trở việc điều trị của bệnh nhân (ví dụ như tiêu huyết khối) hoặc có tổn thương cơ quan đích đe dọa tính mạng.
Kết hợp với thuốc chẹn beta: nên thận trọng khi sử dụng nicardipine kết hợp với thuốc chẹn beta ở bệnh nhân suy giảm chức năng tim.
Phản ứng tại chỗ tiêm: giảm phản ứng tại chỗ tiêm đòi hỏi phải thay đổi vị trí tiêm truyền. Tiêm tĩnh mạch hoặc pha loãng nicardipine làm giảm nguy cơ phản ứng tại chỗ.
Trẻ em: Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nên cần đặc biệt thận trọng khi dùng.
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, đỏ bừng mắt, buồn ngủ, hạ huyết áp, hạ huyết áp nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân lái xe hoặc vận hành máy móc.
Phụ nữ trong thời kì mang thai hoặc đang cho con bú nên tham khảo và hỏi ý kiến bác sĩ.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc BFS-Nicardipin
Thường gặp, ADR >1/100
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, đỏ bừng, buồn ngủ.
Tuần hoàn: Tụt huyết áp, hạ huyết áp.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh, đau thắt ngực gia tăng.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Da: Phát ban, tăng tiết mồ hôi.
Các tác dụng phụ khác: Đi tiểu thường xuyên, sưng bàn chân.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Ngất, khó chịu, bồn chồn, mất ngủ, mơ lạ, giảm cảm giác.
Tim mạch: Nhồi máu cơ tim.
Tiêu hóa: Nôn, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, đau bụng.
Da: Đau cục bộ.
Khác: Khó thở, đi tiểu thường xuyên, tiểu máu và đau.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh trung ương: Hoa mắt, chóng mặt, lú lẫn, hồi hộp, lo lắng.
Tim mạch: Tai biến mạch máu não, thiếu máu não, rối loạn chức năng nút xoang.
Tiêu hóa: Rối loạn vị giác, viêm túi mật.
Da: Ngứa.
Tương tác thuốc BFS-Nicardipin
Thuốc chẹn beta: Không có tương tác đáng kể giữa nicardipine và thuốc chẹn beta như atenolol hoặc propanolol ở những đối tượng khỏe mạnh, nhưng cần theo dõi phản ứng của bệnh nhân.
Thuốc kháng histamin H2: Ranitidine chỉ tương tác tối thiểu với nicardipine, nhưng famotidine có thể làm giảm tác dụng phụ trên chức năng tim. Cimetidin làm tăng nồng độ nicardipin có trong huyết tương.
Cyclosporin: nicardipin làm tăng nồng độ cyclosporin có trong máu.
Thuốc chống co giật như carbamazepine, phenytoin và barbituratlamf làm giảm tác dụng của nicardipine.
Rifampicin làm tăng chuyển hóa nicardipin.
Thông tin thành phần thuốc BFS-Nicardipin
Dược lực học của thuốc BFS-Nicardipin
Nicardipine là thuốc chẹn kênh canxi của dẫn xuất dihydropyridin.
Dược động học của thuốc BFS-Nicardipin
Hấp thu: Sau khi uống, nicardipine được hấp thu gần như hoàn toàn, với sinh khả dụng là 35% do chuyển hóa lần đầu.
Phân bố: Thuốc gắn kết cao với protein trên 95%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 30 phút đến 2 giờ (trung bình một giờ). Thời gian đạt tác dụng cao nhất của liều duy nhất là 1-2 giờ. Thời gian tác dụng là 8 giờ.
– Thải trừ: thuốc thải trừ qua thận 60% (dạng không đổi dưới 1%), qua mật và phân 35%.
Sản phẩm tương tự
NIKORAMYL 5
Aubtin 7.5
Nicomen Tablets 5mg
Thuốc BFS-Nicardipin giá bao nhiêu?
Thuốc BFS-Nicardipin được bán ở nhiều bệnh viện lớn và hiệu thuốc, giá thuốc sẽ có chênh lệch khác nhau tùy cơ sở và tùy loại. Để biết thêm các thông tin chính xác về giá của thuốc cùng với các chương trình ưu đãi kèm theo, bạn hãy nhanh tay gọi ngay cho nhà thuốc chúng tôi thông qua số hotline 0923283003 để có thể được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn.
Thuốc BFS-Nicardipin nên mua ở đâu uy tín tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh?
Nếu bạn vẫn đang thắc mắc không biết thuốc BFS-Nicardipin nên mua ở đâu tại Hà Nội hay mua ở đâu Thành phố Hồ Chí Minh… hay trên toàn quốc thì chúng tôi xin giới thiệu cho bạn một số cơ sở bán thuốc chất lượng và uy tín đã được cấp phép như:
Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Thuốc BFS-Nicardipin khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Để giúp đỡ cho các bệnh nhân ở xa có thể mua được thuốc BFS-Nicardipin cũng như mua những các loại thuốc kê đơn khác, nhathuochapu.vn đã phát triển một hệ thống tư vấn trực tuyến và đẩy mạnh những dịch vụ giao hàng đến tận tay người tiêu dùng. Chúng tôi có sẵn dịch vụ vận chuyển hàng ở khắp các tỉnh thành phố trên cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thái Nguyên, Hải Dương, Quảng Bình, Quảng Nam, Gia Lai …
Bạn có thể liên hệ với nhà thuốc chúng tôi thông qua số điện thoại 0923283003 hoặc truy cập vào trang chủ nhathuochapu.vn để có thể tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích hơn. Nhà thuốc Hapu xin cam kết bán thuốc chính hãng cùng giá cả hợp lý nhất cho các bạn.
Tại sao bạn nên mua thuốc BFS-Nicardipin tại nhathuochapu.vn?
Khi bạn đã tin tưởng lựa chọn mua thuốc tại nhà thuốc Hapu chúng tôi, các bạn sẽ có được những quyền và lợi ích như sau:
Bạn sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình bởi đội ngũ dược sĩ, bác sĩ đại học có chuyên môn mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc.
Bạn chỉ cần ngồi tại nhà là có thể đặt đơn hàng thông qua trực tuyến mà không cần phải đến tận cửa hàng và có thể nhận hàng một cách nhanh chóng nhất.
Bạn sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin về nguồn gốc thuốc trước khi tiến hành thanh toán cho chúng tôi.
Trên đây là những thông tin cần thiết về Thuốc BFS-Nicardipin, chúng tôi mong rằng bài viết này sẽ mang lại cho quý khách hàng nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn phần nào hiểu hơn về tác dụng cũng như về cách sử dụng, độc tính của loại thuốc này.
Tài liệu tham khảo: Drugbank.vn, medicine.org.uk…
Nếu các bạn có bất kì thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng, vui lòng gọi cho chúng tôi thông qua số hotline 0923283003 để được các dược sĩ đại học tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách có thể truy cập vào trang web nhathuochapu.vn tìm hiểu thêm.
Tham khảo thêm tại nhathuocaz.com.vn hoặc thuockedon24h.com