Ung thư phổi giai đoạn cuối không còn là nỗi lo với bệnh nhân

Ung thư phổi là một bệnh ung thư phổ biến ở cả nam và nữ bệnh phát triển từ một khối u ác tính ở biểu mô phế quản, tiểu phế quản, phế nang hoặc từ các tuyến của phế nang.

Trước kia ung thư là một bệnh hiểm nghèo rất khó điều trị và thường không chữa trị khi mắc bệnh này. Hiện nay cùng với khoa học và kĩ thuật tiên tiến, bệnh nhân ung thư không chỉ được tiếp nhận với các phương pháp mới mà còn tang khả năng chữa trị cũng như đem niềm tin vào cuộc sống mới sau điều trị

Mọi thắc mắc xin liên hệ 0923.283.003 hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để được tư vấn và hỗ trợ

Ung thư phổi là gì?

Ung thư phổi là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính gây ra bởi sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi , thường là các tế bào thuộc lớp niêm mạc phổi của đường thở.

Những tế bào này không phát triển thành các tế bào mô phổi khỏe mạnh mà phân chia nhanh chóng và hình thành các u gây cản trở chức năng phổi. Nếu người bệnh không được điều trị, sự tăng trưởng tế bào này có thể lây lan ra ngoài phổi đến các mô hoặc bộ phận khác trong cơ thể, quá trình này gọi là di căn.

"<yoastmark

Ung thư phổi có mấy giai đoạn?

Ung thư phổi được chia làm 4 giai đoạn các giai đoạn bệnh sẽ tiến triển và có các triệu trứng phổ biến. Bệnh nhân nên phát hiện sớm để có các phương pháp điều trị ngay từ giai đoạn đầu để đạt hiệu quả điều trị bệnh cao nhất. Bệnh nhân phát hiện sớm ung thư giai đoạn đầu được tiếp nhận điều trị có tỉ lệ kéo dài thời gian cao từ 5- 15 năm

Ung thư phổi được chia làm 4 giai đoạn như sau:

Ung thư phổi giai đoạn đầu (giai đoạn 1)

Ung thư phổi giai đoạn đầu hay còn gọi là giai đoạn 1 Đây là giai đoạn khởi phát tế bào biểu mô ung thư. Đây là khi tế bào ung thư không lớn hơn 4cm. Các tế bào ung thư không lan ra ngoài phổi hoặc đến bất kỳ hạch bạch huyết nào.

Bệnh nhân mắc ung thư phổi giai đoạn đầu tỉ lệ sống kéo dài sau điều trị là rất cao. Biểu hiện bệnh giai đoạn này bệnh nhân dễ nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp thông thường khác. Vì thế mà nhiều người không phát hiện sớm được là mình mắc bệnh.

Bài viết tham khảo thêm: ung thư phổi không tế bào nhỏ

Các triệu trứng thường gặp của ung thư phổi giai đoạn đầu là:

Bệnh nhân ho khan thường xuyên, ho ra đờm, ho dai dẳng và liên tục, đặc biệt ho nhiều vào gần sáng và đôi khi có dính chút máu

Quan sát màu sắc thay đổi về lượng đờm khi ho ra đờm.

Người bệnh cảm thấy đau ở lưng, ngực và vai. Nhưng, vì là ung thư phổi giai đoạn đầu nên mỗi người bệnh sẽ có những cảm nhận cơn đau khác nhau.

Ngoài ra bệnh nhân còn cảm thấy khó thở, thở khò khè, giọng nói cũng thay đổi,

Đôi lúc bệnh nhân có thể ho ra máu.

Chán ăn, không muốn ăn, bệnh nhân mất cảm giác ngon miệng, giảm cân không lý do.

Sức đề kháng kém dẫn tới cơ thể luôn mệt mỏi dễ mắc bệnh lí thông thường cảm sốt.

Chẩn đoán bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn đầu

Bệnh nhân có thể thực hiện sớm một số xét nghiệm để chẩn đoán ung thư. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như chụp CT sẽ giúp bác sĩ xác định được khối u và tìm kiếm sự lây lan của tế bào ung thư đến các vùng khác trên cơ thể. Bên cạnh đó, xét nghiệm sinh thiết phổi thường được thực hiện để xác nhận chẩn đoán và xác định loại ung thư

Điều trị sớm ung thư giai đoạn đầu

Dựa vào quy mô tác động, người ta chia phương pháp điều trị ung thư phổi thành 2 phương pháp

Điều trị cục bộ (tại chỗ): điều trị tế bào ung thư tại vị trí chúng bắt nguồn. phương pháp phẫu thuật và xạ trị được cho là phương pháp điều trị tại chỗ.

Liệu pháp hệ thống (toàn thân): điều trị tế bào ung thư ở bất cứ nơi nào chúng xuất hiện trong cơ thể khi ung thư đã di căn.

Kết luận: Ung thư phổi giai đoạn 1 các triệu trứng gặp phải bệnh nhân thường hiểu nhầm sang các bệnh lí thông thường, vì vậy bệnh nhân cần chú ý có thể đi kiểm tra để sớm phát hiện cũng như có các phương pháp điều trị giai đoạn 1. Giúp tăng hiệu quả điều trị.

Ung thư phổi giai đoạn 2

Ung thư phổi giai đoạn 2 là dạng ung thư phổi không tế bào nhỏ vẫn còn ở giai đoạn cục bộ, khi đó bệnh nhân đã xuất hiện khối u ở trong phổi và có nguy cơ lan đến các hạch bạch huyết xung quanh nhưng chưa di căn rộng hơn. Khi khối u di căn ra ngoài được gọi là ung thư phổi tiến triển.

Khoảng 30% người bệnh ung thư phổi được chẩn đoán khi bệnh nhân đã ở giai đoạn 1 hoặc 2 và có tiên lượng tỉ lên sống tốt hơn đáng kể so với các giai đoạn sau của bệnh.

Ung thư giai đoạn 2 gồm có ung thư ở phổi và các tế bào ung thư nhỏ đã di chuyển đến hạch bạch huyết, hay các tế bào ung thư lớn hơn nhưng chưa lan rộng.

Sức khỏe của bệnh nhân giai đoạn 2 này sẽ ảnh hưởng đến thời gian sống cũng như khả năng chịu đựng các phương pháp điều trị.

Khả năng đáp ứng điều trị của bệnh nhân: sức khỏe của bệnh nhân sẽ giúp hạn chế các tác dụng phụ của các phương pháp điều trị như phẫu thuật, hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích và xạ trị, mỗi bệnh nhân là khác nhau ở mỗi phương pháp trị liệu.

Ung thư phổi giai đoạn 3

Ung thư phổi giai đoạn 3 là giai đoạn ung thư phổi đã di căn sang các mô lân cận hoặc các hạch bạch huyết ở xa trong cơ thể. Nhìn chung bệnh nhân ung thư phổi ở giai đoạn này có thể chữa được. Tuy nhiên mức độ đáp ứng điều trị và khả năng tiên lượng và thời gian sống của bệnh nhân còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan bao gồm tuổi tác, phương pháp điều trị và sức khoẻ tổng thể

Ung thư phổi giai đoạn 3 được chia thành 3 giai đoạn nhỏ, bao gồm các giai đoạn 3A, 3B và 3C. Các giai đoạn này đều được chia thành các phần phụ dựa trên vị trí, kích thước khối u và sự ảnh hưởng của chúng đến các tế bào hạch bạch huyết.

Giai đoạn 3A

Ung thư giai đoạn 3A được xem là giai đoạn ung thư tiến triển tại chỗ. Lúc này, các tế bào ung thư đã lan đến các tế bào hạch bạch huyết ở cùng một bên ngực với khối u phổi nguyên phát, nhưng nó vẫn chưa đi đến các cơ quan khác xa trong cơ thể.

Những vị trí tế bào ung thư dễ di căn đến nhất, bao gồm: Phế quản chính, thành ngực, niêm mạc phổi, tế bào màng xung quanh tim và cơ hoành. Thậm chí, tế bào ung thư cũng có thể xâm lấn vào các mạch máu tim, dây thần kinh chi phối thanh quản thực quản, dây thần kinh chi phối thanh quản khí quản, xương sống, dây thần kinh chi phối thanh quản xương lồng ngực và vùng carina (nơi khí quản kết hợp với phế quản).

Giai đoạn 3B

Ung thư phổi giai đoạn 3B là giai đoạn tế bào ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết ở phía trên xương đòn hoặc các hạch ở bên ngực đối diện từ vị trí của khối u phổi nguyên phát.

Giai đoạn 3C

Ung thư phổi giai đoạn 3C là giai đoạn tế bào ung thư đã di căn đến một phần hoặc toàn bộ thành ngực, màng túi bao quanh tim lớp lót bên trong nó, màng túi bao quanh tim và dây thần kinh hoành.

Ung thư cũng tiến triển đến giai đoạn 3C khi có 2 hoặc nhiều nốt khối u riêng biệt trong cùng một thuỳ phổi đã di căn đến các hạch bạch huyết lân cận, tuy nhiên vẫn chưa di căn đến các bộ phận khác xa của cơ thể.

Giống như giai đoạn 3A, ung thư giai đoạn 3B và 3C có thể đã di căn đến các cấu trúc ngực khác. Bên cạnh đó, một phần hoặc toàn bộ phổi có thể bị xẹp hoặc viêm.

Ung thư ở trong giai đoạn đầu bệnh nhân thường không biểu hiện rõ rệt các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể có các triệu chứng đáng chú ý như: Xuất hiện những cơn ho mới, ho dai dẳng hoặc kéo dài lâu ngày, thay đổi cách ho (thường xuyên hơn, sâu hơn, ho ra máu hoặc đờm).

Đối với ung thư phổi giai đoạn 3, bệnh nhân sẽ có các biểu hiện triệu chứng sau đây:

Khó thở, thở gấp

Thở khò khè

Đau ở vùng ngực

Sụt cân không rõ nguyên nhân

Giọng nói trở nên khàn hơn

Đau xương ( bệnh nhân thường đau ở lưng và cơn đau mạnh mẽ hơn vào ban đêm)

Đau đầu

Ung thư phổi giai đoạn 3 có điều trị được không

Việc điều trị hoặc chữa ung thư giai đoạn 3 thường bắt đầu bằng phương pháp phẫu thuật giúp loại và cắt bỏ càng nhiều khối u càng tốt, sau đó là hoá trị và xạ trị. Tuy nhiên, phương pháp phẫu thuật đơn thuần thường không được chỉ định cho giai đoạn 3B.

Bác sĩ có thể đưa ra cho bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn 3 thực hiện hoá trị liệu hoặc xạ trị như một đợt điều trị đầu tiên nếu bệnh nhân không thể phẫu thuật để loại bỏ khối ung thư.

Theo nghiên cứu của Viện Ung thư Quốc gia cho biết, trong qua trình điều trị giai đoạn 3, cụ thể là 3B bằng xạ trị và hoá trị liệu (đồng thời hoặc tuần tự) có thể giúp cải thiện được đáng kể tỷ lệ sống sót cho bệnh nhân trong giai đoạn này

Ung thư giai đoạn 3 có thể điều trị được, tuy nhiên hiệu quả điều trị còn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng của bệnh nhân với các phương pháp điều trị. Sức khoẻ tổng thể và tuổi tác của bệnh nhân là những yếu tố quan trọng giúp bác sĩ đánh giá được mức độ phản ứng của người bệnh với việc chữa trị ung thư giai đoạn 3.

Bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn 3 sống được bao lâu

Đã có bệnh nhân thắc mắc rằng liệu rằng ung thư phổi giai đoạn 3 có thể sống được bao lâu? Thực tế, tỷ lệ bệnh nhân sống sót sau 5 năm kể từ lần chẩn đoán đầu tiên của bệnh nhân giai đoạn 3 được chia theo từng giai đoạn ung thư cụ thể tại thời điểm chẩn đoán.

Theo thông tin nghiên cứu từ Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cho biết, tỷ lệ sống sau 5 năm đối với bệnh nhân ung thư không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn 3A là khoảng 36%. Đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn 3B, tỷ lệ sống sót là 26% và 3C là 1%.

Bệnh nhân để tránh những hậu quá khó lường. Ngoài việc, đi khám sức khỏe định kỳ thì việc tầm soát và điều trị sớm ung thư là điều rất quan trọng trong phòng ngừa bệnh ung thư

Ung thư phổi giai đoạn cuối (giai đoạn 4)

Ung thư phổi giai đoạn cuối là giai đoạn mà các tế bào ung thư đã lan rộng ra khắp các lá phổi, rất khó kiểm soát và điều trị. Các tế bào ung thư sẽ hình thành các khối u và lan rộng ra các cơ quan khác trên cơ thể được gọi là di căn.

Ung thư giai đoạn cuối không những gây ra những tổn thương nghiêm trọng đối với cơ thể người bệnh, mà nó còn tàn phá tinh thần của bệnh nhân. Bênh nhân trong giai đoạn này phải đối mặt với những cơn đau thể xác kéo dài, mà tỷ lệ được chữa trị khỏi bệnh cũng vô cùng thấp khiến nhiều người bệnh cảm thấy tuyệt vọng và mệt mỏi.

Phương pháp điều trị được áp dụng cho những bệnh nhân này là cố gắng giúp cho người bệnh giảm đau đớn, tăng sức đề kháng và kéo dài tuổi thọ đến hết mức có thể.

Các triệu trứng thường gặp trong giai đoạn cuối

Hụt hơi, khàn tiếng, ho dai dẳng, khò khè, ho ra máu (hemoptysis), Đau ngực, lưng, vai hoặc cánh tay, Viêm phổi hoặc viêm phế quản tái đi tái lại nhiều lần

Mọi thắc mắc xin liên hệ 0923.283.003 hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để được tư vấn và hỗ trợ

Ung thư phổi không tế bào nhỏ được bắt đầu khi các tế bào khỏe mạnh trong phổi thay đổi và phát triển ngoài tầm kiểm soát. Các tế bào này sẽ hình thành một khối gọi là khối u, có tổn thương hoặc các nốt sần. Một khối u phổi có thể xuất hiện bắt đầu ở bất kỳ vị trí nào trong phổi.

Một khối u có thể lành tính hoặc là ung thư. Khi khối u phổi phát triển nó gây ra bong các u phổi. Những tế bào này có thể di chuyển trong máu hoặc trôi đi trong chất lỏng (bạch huyết) bao quanh mô phổi. Bạch huyết chảy qua các mao mạch bạch huyết vào hạch bạch huyết

Các tế bào hạch bạch huyết nằm trong phổi, trung tâm của ngực và các vị trí khác trong cơ thể. Dòng chảy tự nhiên của hạch bạch huyết ra khỏi phổi về phía trung tâm của ngực, điều này có thể giải thích tại sao các tế bào ung thư phổi thường lây lan ở đó trước tiên. Khi một tế bào ung thư di chuyển vào các mạch hạch bạch huyết hoặc đến các cơ quan khác xa hơn của cơ thể thông qua máu, được gọi là di căn.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Bài viết tham khảo thêm: Ung thư phổi là gì

Các giai đoạn phát triển của ung thư phổi

Ung thư phổi không tế bào nhỏ có mấy giai đoạn

Ung thư phổi không tế bào nhỏ được chia ra làm 5 giai đoạn

Giai đoạn 0: Tại thời điểm này là ung thư phổi tại chỗ và chưa phát triển thành các mô lân cận và lan ra ngoài phổi

Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ hình thành một khối u nhưng chưa lan đến bất kỳ hạch bạch huyết nào, nên bác sĩ có thể loại bỏ hoàn toàn. ở giai đoạn này bệnh được chia thành hai thời kỳ theo kích thước của khối u. các khối u nhỏ hơn 3cm được gọi là khối u IA, các khối u từ 3-4cm được gọi là khối u IB

Giai đoạn 2: Ở giai đoạn hai này cũng được chia thành hai thời kỳ tính theo kích thước khối u: những khối u lớn hơn 4cm nhưng nhỏ hơn 5cm (chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó) gọi là ung thư IIA và những khối u có kích thước từ 5cm trở xuống đã di căn đến các hạch bạch huyết hoặc các khối u lớn hơn 5cm nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết được gọi là ung thư IIB

Giai đoạn 3: Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn này được phân làm 3 loại là IIIA, IIIB hoặc IIIC. Giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ dựa trên kích thước khối u và các hạch bạch huyết ung thư đã di căn sang. Ung thư giai đoạn 3 này là chưa lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Giai đoạn 4: Giai đoạn này là giai đoạn ung thư phổi đã lan đến hơn 1 vị trí trong phổi, chất lỏng bao quanh phổi hoặc tim hoặc các bộ phận xa của cơ thể thông qua máu. Ung thư phổi tế bào không nhỏ có nhiều khả năng lây lan đến xương, não, gan và tuyến thượng thận.

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Bệnh nhân trước khi điều trị cần được làm các chẩn đoán về lâm sàng để xác định giai đoạn và loại ung thư.

Các biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào vị trí và mức độ lan rộng của tế bào ung thư. Ở giai đoạn đầu của bệnh, người bệnh thường không có triệu chứng lâm sàng, được truyền tải thông qua sàng lọc hoặc tình cờ phát hiện qua hình ảnh. Các chứng chỉ và lâm sàng thường được chia thành ba nhóm:  triệu chứng tại chỗ tại vùng, triệu chứng do di căn xa và các hội chứng cận ung thư.

Chuẩn đoán cận lâm sàng để xác định vị trí và phân biệt dạng ung thư

Chẩn đoán hình ảnh
X quang ngực thẳng, nghiêng
Chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng, chậu
Chụp cộng hưởng từ (MRI) não
Xạ hình xương

Chụp PET toàn thân khi cần

– Các chất chỉ điểm u: có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi đánh giá sau điều trị:
SCC,CEA ,Cyfra21-1, ProGRP, NSE…
Các chất chỉ điểm bướu giúp chẩn đoán phân biệt di căn phổi: CA 125, CA 15-3, CA 19-9, PSA,…

Các phương pháp lấy bệnh phẩm xác định chẩn đoán giải phẫu bệnh:

Nội soi phế quản: chải rửa tế bào, sinh thiết u.
Chọc hút chẩn đoán tế bào hoặc sinh thiết u, hạch trung thất dưới hướng dẫn siêu âm qua nội soi (EBUS: endoscopic bronchial ultrasound; EUS: endoscopic ultrasound)
Chọc hút kim nhỏ chẩn đoán tế bào tế bào học (FNAC) hoặc sinh thiết lõi kim (score biopsy) u hoặc tổn thương di căn (trực tiếp hay dưới hướng dẫn siêu âm hoặc chụp cắt lớp điện toán)
Cắt u hoặc sinh thiết qua phẫu thuật mở hoặc nội soi lồng ngực hoặc trung thất (VATS: video-assisted thoracoscopy; VAM: video-assisted mediastinoscopy)

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ theo giai đoạn bệnh

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I

Ung thư phổi giai đoạn I, II chiếm khoảng 25-30%.
Ở giai đoạn này phương pháp phẫu thuật và vét hạch trung thất là phương pháp được sử dụng phổ biến, nếu bệnh nhân không có chống chỉ định do bệnh nội khoa được ưu tiên hàng đầu cho bệnh nhân ở giai đoạn này.
Bệnh nhân cần được điều trị bổ trợ sau phẫu thuật: với mục đích tiêu diệt các tế bào vi di căn còn sót lại sau phẫu thuật.

Điều trị UTPKTBN giai đoạn II:

+ T1a,bN1,T2abN1 rìa diện cắt (-): HC+TX
rìa diện cắt (+): PT lại +HC hoặc HXĐT+HC
+ Giai đoạn IIB(T3N0,1)Tuỳ thuộc vào vị trí khối u mà sẽ có các phương pháp khác nhau:
. U thuỳ trên: HXĐT+PT+HC
. U xâm lấn thành ngực, đường dẫn khí: Có thể lựa chọn: phẫu thuật luôn hay hóa chất hoặc HXĐT tiền phẫu. Sau PT nếu R0: HC nếu trước đó chưa HC, nếu R1,2 phẫu thuật lại hay HXĐT, HC nếu chưa HC tiền phẫu.

Điều trị UTPKTBN giai đoạn IIIA:

*Xem xét khả năng phẫu thuật được ngay hoặc hóa xạ trị sau đó tiến hành phẫu thuật và hóa chât tiếp tục.

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV

Là phương pháp điều trị hệ thống bao gồm các phương pháp điều trị hóa chất, thuốc điều trị đích, hay điều trị miễn dịch kết hợp với xạ trị triệu chứng hay điều trị triệu chứng.

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng thuốc điều trị trúng đích

Bệnh nhân giai đoạn cuối (giai đoạn 4) có thể sử dụng các thuốc điều trị trúng đích để điều trị.

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện tại chúng ta có thể xác định các dòng đột biến gen nhất định để sử dụng thuốc điều trị trúng đích đặc hiệu. Các gen đột biến thường làm cho tế bào ung thư phát triển và di căn. Những loại thuốc trúng đích giúp khóa những gen đột biến, ngăn chặn phát triển và thu gọn khối u.

Theo nghiên cứu và các báo cáo thống kê trên bệnh nhân cho thấy có khoảng 20% bệnh nhân ung thư phổi là do đột biến 1 trong 5 gen EGFR, ALK, ROS1, BRAF và KRAS. Vì vậy, trong việc nghiên cứu và lựa chọn các loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị bệnh ung thư phổi, FAD cũng đã phân ra từng loại thuốc có tác dụng đặc hiệu điều trị ung thư phổi theo từng loại đột biến gen khác nhau.

Các dạng đột biến gen và thuốc điều trị

Đột biến ALK tần suất 3-7%: Các thuốc điều trị Crizotinib, ceritinib, Alectinib, brigatinib

Đột biến EGFR: tần suất 10-35%

Các thuốc điều trị
Thế hệ 1: Gefitinib, erlotinib
Thế hệ 2: Afatinib, Dacomitinib
Thế hệ 3: Osimertinib

Đột biến ROS1 tần suất 1% Các thuốc điều trị Ceritinib, Crizotinib, Entrectinib.

Đột biến gen BRAF Tần suất 1-3% các thuốc điều trị Dabrafenib/trametinib

Các thuốc đích điều trị ung thư phổi: Thuốc Tarceva 150mg, Thuốc Osimert 80mg, Thuốc Tagrisso 80mg, Thuốc Erlova 150mg

Ung thư phổi không tế bào nhỏ sống được bao lâu

Đối với những bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ cục bộ, có nghĩa là ung thư không lan ra ngoài phổi, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân là khoảng 60%. Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ khu vực, có nghĩa là tế bào ung thư đã di căn ra ngoài phổi đến các khu vực lân cận, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là khoảng 33%. Nếu ung thư phổi lan đến các bộ phận xa của cơ thể, được gọi là ung thư phổi di căn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 6%, nhưng do các liệu pháp mới có hiệu quả, con số này đang thay đổi.

Mỗi năm, tại Hoa Kỳ có hàng chục ngàn người được chữa khỏi bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ. Và một số bệnh nhân bị ung thư phổi giai đoạn tiến triển có thể sống nhiều năm sau khi chẩn đoán. Điều quan trọng bệnh nhân cần nhớ là ung thư phổi có thể điều trị được ở bất kỳ giai đoạn nào và những phương pháp điều trị ung thư này đã được chứng minh là giúp những bệnh nhân bị ung thư phổi sống lâu hơn với chất lượng cuộc sống tốt hơn.

Ung thư phổi tế bào nhỏ
Ung thư phổi tế bào nhỏ

Ung thư phối tế bào nhỏ

Ung thư tế bào nhỏ là một dạng ung thư phổi, nếu không được phát hiện sớm và điều khiển kịp thời thì nguy cơ tử vong rất cao. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của y học, hầu hết các thư bệnh đều có thể được kiểm tra, kéo dài sự sống cho người bệnh.

Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) hay còn được biết đến với cái tên khác là ung thư biểu mô tế bào nhỏ. Dạng ung thư này chiếm khoảng 15% trong các loại ung thư phổi và nó thường có hai dạng chính, gồm có ung thư biểu mô tế bào nhỏ và 1 dạng ung thư biểu mô tế bào nhỏ kết hợp.

Ung thư phổi tế bào nhỏ có mấy giai đoạn

Giai đoạn hạn chế:

Ở giai đoạn này, ung thư chỉ xuất hiện ở trạng thái phổi hoặc bạch huyết trung thất. Tỷ lệ bệnh nhân ung thư ở đoạn này rất thấp (khoảng 30%), bên ngoài khối u dù đã di chuyển bên ngoài vùng ngực thì nhiều trường hợp nghiệm vẫn chưa phát hiện ra. Ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn hạn chế được ban đầu bằng cách kết hợp dữ liệu hóa trị với xạ trị. Sau đó, bệnh nhân sẽ tiếp tục được xạ trị để ngăn chặn khối u di căn lên não và giúp bệnh nhân có cơ hội thoát khỏi ung thư.

Giai đoạn phát triển rộng:

Tế bào ung thư phát triển mạnh và phân loại thư vào một lá khác, thậm chí có thể di chuyển đến những vùng xa hơn của cơ thể như não, gan, xương hoặc tuyến thượng thận. Hầu hết những người bị ung thư tế bào nhỏ được xử lý khi ung thư đến giai đoạn này. Ung thư ở giai đoạn này thường nặng hơn rất nhiều so với đầu giai đoạn, rất khó để loại bỏ hoàn toàn các tính chất của khối u. Điều trị trong giai đoạn mở rộng chỉ nhằm mục đích giảm bớt các chứng chỉ triệu chứng gây bệnh và giúp kéo dài tuổi thọ.

Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ

Ung thư phổi tế bào nhỏ là một căn bệnh ung thư ác tính nguy hiểm đe dọa nghiêm trọng tới tính mạng của người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Ung thư phổi tế bào nhỏ có mức độ nguy hiểm cao hơn so với ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), vì vậy khả năng tiên lượng để chữa khỏi căn bệnh này là không quá cao. Các phương pháp được áp dụng như xạ trị, hóa trị hoặc phẫu thuật tuy nhiên các phương pháp này không thể loại bỏ tận gốc được các tế bào ung thư.

Các biện pháp này có thể làm thu nhỏ các khối u và ngăn chặn sự phát triển của chúng trong cơ thể.Ngoài ra, các biện pháp điều trị dành cho bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ cũng giúp bệnh nhân nâng cao chất lượng sức khỏe cuộc sống và đem lại tỷ lệ sống sót cao hơn. Tỷ lệ sống của mỗi bệnh nhân sẽ là khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, tình trạng sức khỏe của người bệnh và diễn biến của bệnh. Nếu ung thư phổi tế bào nhỏ được phát hiện ngay trong giai đoạn đầu thì tỷ lệ sống sót là khoảng 23% sau năm năm. Trong trường hợp ung thư phổi đã di căn sang các bộ phận khác thì tỷ lệ sống sẽ giảm xuống chỉ còn khoảng 14% và khoảng 2% nếu ung thư đã lan sang các vị trí xa hơn trong cơ thể.

Ung thư phổi di căn

Ung thư phổi di căn là tình trạng các tế bào khối u đột biến trong phổi lây lan tới các vị trí khác nhau trong cơ thể như xương, gan, não, tuyến thượng thận,…

Ung thư phổi di căn xương

Ung thư phổi di căn xương là hiện tượng các tế bào ung thư bắt đầu di căn từ phổi lây lan tới xương thông qua đường máu hoặc mạch bạch huyết. Ung thư phổi di căn đến xương thường gặp ở 30 – 40% bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn 3 hoặc 4.

Ở giai đoạn này bệnh nhân sẽ gặp các triệu trứng như đau xương đây cũng là triệu trứng phổ biến của ung thư di căn xương giai đoạn 4.

Các biện pháp điều trị ung thư di căn xương chủ yếu nhằm mục đích giúp bệnh thuyên giảm, không có khả năng điều trị tận gốc. Mục tiêu chính của các phương pháp điều trị là giảm đau do di căn xương, ngăn ngừa bệnh nhân gãy xương và các biến chứng khác

Các biện pháp được đưa ra như:

Hóa trị liệu.

Liệu pháp nhắm trúng đích sử dụng thuốc đích

Liệu pháp miễn dịch.

ung thư phổi di căn xương
ung thư phổi di căn xương

Ung thư phổi di căn não

Ung thư phổi di căn não là một dạng biến chứng di căn thường gặp trong ung thư. Có khoảng 10% bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển có di căn đến não.

Trước đây, bệnh nhân mắc ung thư phổi di căn não thường có tiên lượng xấu và tử vong nhanh. Tuy nhiên, sự phát triển của y học hiện đại cùng với sự phát triển của phẫu thuật, xạ trị, xạ phẫu và hóa trị nên đã giảm tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian sống, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhiều người bệnh hơn.

Ung thư phổi di căn não
Ung thư phổi di căn não

Nguyên tắc cơ bản trong điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi di căn lên não đó là kết hợp điều trị tại chỗ (điều trị tổn thương do ung thư di căn tại não) và điều trị toàn thân do ung thư phổi nguyên phát gây nên di căn não. Việc điều trị khối u di căn lên não là rất cần thiết, đặc biệt đối với những trường hợp bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu chèn ép, phù não… Bởi vì đây chính là nguyên do gây tử vong cao và cần ưu tiên hàng đầu phải xử lý. Tuy nhiên, việc điều trị khối u di căn tại não của ung thư phổi vẫn chỉ là điều trị tại chỗ, chưa phải điều trị căn nguyên và nguy cơ tái phát di căn là rất cao. Điều trị toàn thân ung thư phổi giai đoạn nguyên phát cần được tiến hành phối hợp với điều trị tại chỗ. Theo đó, việc điều trị phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Loại khối u và giai đoạn bệnh của khối u nguyên phát.

Tình trạng chức năng thần kinh của người bệnh.

Mức độ lan rộng của khối u nguyên phát.

Thang điểm tiên lượng bệnh.

Đối với những bệnh nhân có khối u não chưa xác định được là khối u nguyên phát thì cần tiến hành sinh thiết khối u não nếu bệnh nhân đủ điều kiện về sức khỏe.

Ung thư phổi di căn hạch ở cổ

Ung thư phổi di căn hạch ở cổ là trường hợp các tế bào ung thư phổi di căn sang các tế bào hạch bạch huyết ở cổ. Trong các trường hợp này thì các hạch ở cổ có thể sưng lên. Tuy nhiên sưng hạch ở cổ bệnh nhân có thể bị lầm tưởng sang các bệnh khác.

Ung thư phổi di căn hạch cổ
Ung thư phổi di căn hạch cổ

Để chẩn đoán ung thư phổi di căn hạch ở cổ cần căn cứ vào các xét nghiệp lâm sàng và cận lâm sàng. Bên cạnh các triệu chứng, ung thư phổi di căn hạch ở cổ được chẩn đoán nhờ các phương pháp hỗ trợ như sau:

Các phương pháp xác định vị trí khối bướu

Chụp X-quang phổi tư thế thẳng hoặc nghiêng

Chụp cắt lớp vi tính

Các phương pháp chẩn đoán bản chất bướu

Để biết chính xác bản chất của ung thư phổi di căn hạch là gì có thể thực hiện các thủ thuật sau:

Tế bào học đàm

Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA)

Nội soi phế quản bằng ống soi mềm

Nội soi trung thất

Nội soi lồng ngực

PET-CT

Ung thư phổi di căn sống được bao lâu

Ung thư phổi đến giai đoạn di căn là rất nguy hiểm, người bệnh suy kiệt tinh thần, thời gian sống của bệnh nhân ngắn, và tử vong rất nhanh. Các bệnh nhân ung thư phổi đã di căn thường tử vong trong vòng 6 tháng đầu nếu không chữa trị và sử dụng các phương pháp hỗ trợ kịp thời kết hợp với tinh thần lạc quan để kéo dài tuổi thọ.

Phòng ngừa và giảm nguy cơ ung thư phổi

Bệnh ung thư phổi gây ra bởi các yếu tố khác nhau. Các bác sĩ cũng như nhà nghiên cứu đang liên tục xem xét các yếu tố này để có thể ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh. Mặc dù hiện nay không có cách nào chứng minh được có thể ngăn chặn hoàn toàn căn bệnh này, nhưng nếu bạn thực hiện tốt một số biện pháp phòng bệnh được tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và gia đình
Điều quan trọng nhất để ngăn ngừa ung thư là tránh khói thuốc lá. Đã có nhiều thống kê chỉ ra rằng, những người không hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi rất thấp. Những người hút thuốc để có thể giảm nguy cơ phải ngừng hút thuốc, mặc dù nguy cơ mắc ung thư phổi của họ vẫn sẽ cao hơn những người không bao giờ hút thuốc nhưng cũng sẽ đem lại hiệu quả trong việc giảm nguy cơ ung thư
Phát hiện những triệu chứng bất thường ở phổi càng sớm sẽ làm gia tăng tỷ lệ chữa khỏi và ngăn chặn tiến triển bệnh thành ung thư. Như vậy, thực hiện việc tầm soát ung thư phổi định kỳ là việc làm cần thiết cho mọi người, điều này có thể phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường xảy ra ở phổi cũng như các bệnh lý liên quan đến phổi, giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh tránh những điều đáng tiếc xảy ra.

Tác giả: DS Phan Văn Tuấn

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook