Vintor-2000 là một loại thuốc tiêm giúp tủy xương của bạn tăng sản xuất nhiều các tế bào hồng cầu. Thuốc được sản xuất bởi hãng Gennova Biopharmaceuticals Ltd (Ấn Độ)
Thuốc Vintor–2000 là thuốc gì
Vintor 2000IU Injection là một loại thuốc giúp tủy xương của bạn sản xuất nhiều tế bào hồng cầu hơn. Nó được sử dụng trong điều trị loại bệnh thiếu máu nguyên nhân do bệnh thận. Nó cũng được dùng trong để điều trị chứng thiếu máu do hóa trị liệu ung thư và bằng cách dùng thuốc để điều trị HIV.
Thông tin cơ bản thuốc vintor-2000
Tên sản phẩm: Vintor 2000
Hoạt chất: Erythropoietin
Nhà sản xuất: Công ty Gennova Biopharmaceuticals Ltd. (Ấn Độ)
Số đăng kí: VN-9651-10
Dang bào chế: dung dịch tiêm.
Cách đóng gói: Hộp 1 bơm tiêm có chứa 1ml và kèm kim tiêm
Nhóm thuốc: Tác động trên máu và hệ thống tạo máu, nhóm thuốc kích thích tạo hồng cầu.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC
Thành phần trong 1 bơm tiêm thuốc Vintor 2000
Trong mỗi 1ml thuốc Vintor 2000 có thành phần:
Recombinant Human Erythropoietin (r-Hu-EPO): hàm lượng 2000 IU/ml
Các tá dược: Dung dịch albumin, natri clorid, natri citrate dihydrat, acid citric monohydrat, nước pha tiêm
Cơ chế tác dụng của thuốc Vintor 2000
Dược lực học của vintor 2000
Mã ATC: B03XA01.
Thuốc Vintor-2000 có hoạt chất chính là Erythropoietin tái tổ hợp ở người (Recombinant Human Erythropoietin) kích thích sự sinh hồng cầu bằng cơ chế giống như erythropoietin nội sinh.
Erythropoietin là hormon thiết yếu, có vai trò quan trọng để tạo hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn hormon này sản xuất bởi thận để đáp ứng với thiếu oxy mô, một phần nhỏ (10% đến 14%) thì do gan tổng hợp (gan là cơ quan chính sản xuất ra erythropoietin ở bào thai). Erythropoietin vai trò như một yếu tố tăng trưởng, kích thích hoạt tính gián phân các tế bào gốc dòng hồng cầu và các tế bào tiền nguyên hồng cầu. Hormon này còn có tác dụng gây biệt hóa, kích thích biến đổi đơn vị tạo cụm (CFU) thành tiền nguyên hồng cầu. Erythropoietin giải phóng hồng cầu lưới từ tủy xương vào dòng máu, ở đó hồng cầu lưới trưởng thành và tạo thành hồng cầu, từ đó số lượng hồng cầu tăng lên, nâng mức hematocrit và hemoglobin. Trường hợp giảm oxy mô hoặc thiếu máu làm tăng tiết erythropoietin và ở điều kiện này lượng erythropoietin có thể đạt đến 1000 lần nồng độ có trong huyết thanh bình thường; cơ chế này có thể bị suy giảm trong một vài tình trạng bệnh tật như suy thận mạn tính.
Erythropoietin thường sử dụng trong lâm sàng được sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA và những dạng erythropoietin người tái tổ hợp này có tên là epoetin.
Sau khi tiêm epoetin khoảng 1 tuần, làm tăng đáng kể tế bào gốc tạo máu ở ngoại vi. Trong vòng 3 đến 4 tuần, hematocrit tăng, phụ thuộc vào từng liều dùng. Các tế bào gốc (CFU – GM và CFU – mix) bình thường không có vai trò sản xuất hồng cầu. Như vậy, khi được sử dụng với liều điều trị, epoetin có thể tác dụng lên cả hai dòng tế bào (dòng hồng cầu và dòng tủy).
Dược động học
Do bản chất erythropoietin là một protein, nên bị phân hủy ở đường tiêu hóa và phải dùng theo đường tiêm (tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch). Dược động học của epoetin tiêm dưới da khác với đường tiêm tĩnh mạch và đường dưới da có ưu điểm hơn vì có tác dụng kéo dài hơn. Epoetin được phân bố nhanh vào huyết tương, gan, thận và tủy xương. Một ít lượng thuốc chuyển hóa và bị phân hủy. Epoetin phần lớn bài tiết qua phân và một lượng nhỏ thuốc được tìm thấy trong nước tiểu.
Hấp thu thuốc vintor-2000 chậm và không hoàn toàn sau khi tiêm thuốc dưới da, và có sinh khả dụng tuyệt đối vào khoảng 10 – 20%. Nồng độ đỉnh khi tiêm tĩnh mạch đạt được trong vòng 15 phút, còn khi tiêm dưới da đạt được trong vòng 5 – 24 giờ.
Nửa đời thải trừ của vintor-2000 sau liều tiêm tĩnh mạch là 4 – 13 giờ ở người bệnh suy thận mạn tính. Nửa đời thải trừ của thuốc sau liều tiêm dưới da ước tính vào khoảng 24 giờ.
Công dụng, chỉ định trong dùng thuốc vintor-2000
Thuốc vinor-2000 được sử dụng trong trường hợp:
Điều trị bệnh thiếu máu do suy thận mạn tính (phải hay không phải chạy thận nhân tạo), ở người bệnh đang phải thẩm tách màng bụng (để giảm hoặc loại bỏ nhu cầu truyền máu).
Bệnh nhân không lọc máu có triệu chứng thiếu máu được cân nhắc để dùng thuốc vintor-2000 nếu có mức hematocrit ít hơn 10 g/dL.
Điều trị thiếu máu do hóa trị liệu ở bệnh nhân đang mắc bệnh ác tính không ở tủy xương, hay thiếu máu do liên quan đến dùng zidovudin ở người bệnh nhiễm HIV dương tính.
Điều trị thiếu máu mức độ vừa phải (không thiếu sắt), ở người bệnh trước khi phẫu thuật chọn lọc (không phải tim hoặc mạch máu) để tăng sản lượng máu thu thập để truyền máu tự thân, giảm nhu cầu truyền máu ngoài.
Điều trị thiếu máu ở trẻ sơ sinh đẻ thiếu tháng.
Liều lượng dùng vintor-2000 và cách dùng
Bạn hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Tác dụng điều trị của thuốc Vintor-2000 phụ thuộc vào liều dùng; tuy nhiên dùng với liều cao hơn 300 đơn vị/kg, tuần dùng ba lần cũng không ghi nhận kết quả tốt hơn. Liều dùng Vintor-2000 tối đa an toàn chưa được xác định. Theo dõi nồng độ hemoglobin của người bệnh không được vượt quá 12 g/100 ml và không được tăng liều quá 1g/100 ml trong 2 tuần trong khoảng thời gian điều trị đối với bất cứ người bệnh nào.
Điều trị thiếu máu ở bệnh suy thận mãn tính:
Thuốc vintor-2000 với hàm lượng chính r-hu-EPO được chỉ định trong điều trị thiếu máu liên quan đến suy thận mãn. Bao gồm cả các người bệnh đang trong quá trình thẩm tách máu, tiền thẩm tách hoặc tách màng bụng. Điều trị với r-hu-EPO giúp làm tăng lượng Haematocrit và Haemoglobin, vì vậy làm giảm được lượng máu cần truyền thêm của bệnh nhân.
Đánh giá lượng sắt trước khi điều trị: Trước và trong quá trình điều trị bằng thuốc vintor-2000, dự trữ sắt của bệnh nhân, bao gồm bão hoà transferrin và ferritin huyết thanh, nên được đánh giá. Độ bão hoà Transferrin nên ít nhất là 20%, và ferritin nên ít nhất là 100 mg/mL. Hầu hết các bệnh nhân cần phải bổ sung iron để tăng hoặc duy trì độ bão hoà transferrin đến một mức mà sẽ hỗ trợ cho khả năng tạo hồng cầu kích thích bởi thuốc.
Huyết áp bệnh nhân cần phải được kiểm soát kỹ trước khi điều trị.
Liều dùng: Đối với bệnh nhân trưởng thành đang lọc máu mãn tính.
– Liều khởi điểm: Dùng 50 IU/Kg/liều, dùng ba lần một tuần đường tĩnh mạch, 40 IU/Kg/liều, dùng ba lần một tuần bằng đường tiêm dưới da.
– Liều điều chỉnh: Liều dùng điều chỉnh theo sự tăng của hàm lượng haemoglobin:
+ Nếu lượng haemoglobin tăng 1 gr/dl trong 4 tuần: Giữ nguyên liều điều trị.
+ Nếu lượng haemoglobin không tăng 1gr/dl trong 4 tuần: Tăng liều dùng 25 IU/Kg/liều. Liều dùng tối đa được khuyến cáo là 250 IU/Kg, ba lần một tuần.
Một kết quả mà hematocrit đã đạt được, liều dùng có thể giảm 30% và sử dụng đường tiêm dưới da nếu bắt đầu điều trị bệnh nhân dùng với đường tĩnh mạch.
Trong trường hợp Haematocrit gần sát tới mức 36%, liều dùng cần giảm xuống để lượng Hematocrit không vượt quá giá trị tối đa.
Liều duy trì: Liều duy trì đặc thù đối với từng bệnh nhân. 10% bệnh nhân đang lọc máu cần 25 IU/Kg 3 lần một tuần và 10% cần 200 IU/Kg 3 lần một tuần. Liều duy trì thường được dùng là 75 IU/Kg 3 lần một tuần.
Hematocrit: Hàm lượng heematocrit yêu cầu sau quá trình điều trị với r-hu-EPO trong khoảng 30-36%.
Bệnh nhân không cần thiết phải lọc máu: Các bệnh nhân suy thận mạn không lọc máu đáp ứng với điều trị tương tự như ở bệnh nhân đang lọc máu. Sử dụng đường tiêm dưới da được khuyên dùng trong trường hợp này. Khuyến cáo lượng dùng từ 75 – 100 IU/Kg mỗi tuần. Liều dùng này đã cho thấy duy trì hàm lượng Hematocrit trong khoảng 34% và 36%.
Các bệnh nhân nhiễm HIV đang được điều trị với thuốc Zidovudine:
Hoạt chất r-hu-EPO đã cho thấy hiệu quả trong điều trị các bệnh nhân nhiễm HIV đang sử dụng Zidovudine. Điều trị bằng vintor-2000 cũng làm giảm lượng máu cần truyền thêm và tăng lượng hematocrit. Bệnh nhân có hàm lượng huyết thanh nội sinh erythropoietin < 500 mU/mL đáp ứng tốt hơn với điều trị. Nó phù hợp với liều dùng erythropoietin nội sinh trước khi điều trị.
Liều khởi điểm yêu cầu là 100 IU/Kg 3 lần/tuần bằng đường tĩnh mạch hoặc dưới da. Sự đáp ứng thuốc được đánh giá sau 4 tuần điều trị. Trong trường hợp dùng 3 lần một tuần. Sự đáp ứng không thích hợp, không đạt được hiệu quả liều dùng có thể tăng lên 50 IU/Kg, cho tới khi đạt liều tối đa là 300 IU/Kg, điều trị với r-hu-EPO có thể giảm nếu xuất hiện nhiễm khuẩn hoặc viêm.
Thiếu máu ở bệnh nhân ung thư đang trong giai đoạn hoá trị liệu:
Các báo cáo nghiên cứu có kiểm soát (r-hu-EPO so sánh với giả dược) đã cho thấy điều trị với thuốc vintor-2000 làm tăng hàm lượng Hematocrit và làm giảm lượng máu cần phải truyền thêm giữa tháng đầu và tháng thứ tư của quá trình điều trị nói chung.
Nó cũng cho thấy r-hu-EPO không hoạt động trên khối u ác tính, myeloma, ung thư đường tế bào ruột kết. Các bằng chứng cũng cho thấy các bệnh nhân có các lympho hoặc các khối u cứng cũng cho các đáp ứng với điều trị với thuốc. Liều vintor-2000 khởi điểm khuyên dùng là 150 IU/Kg 3 lần/tuần theo đường tiêm dưới da. Nếu không đạt được đáp ứng thích hợp sau 8 tuần điều trị, liều dùng có thể tăng lên 50 IU/Kg cho tới liều tối đa 300 IU/Kg 3 lần/ tuần.
Thiếu máu do truyền máu ở bệnh nhân cần phẫu thuật:
Trước khi bắt đầu điều trị với thuốc vintor-2000, cần tiến hành kiểm tra hemoglobin để khẳng định là ở mức 10 – 13 g/dL. Liều khuyến cáo của Thuốc là 300 IU/kg/ngày tiêm dưới da trong 10 ngày trước khi phẫu thuật, trong ngày thực hiện phẫu thuật, và 4 ngày sau phẫu thuật. Phác đồ khác là 600 IU/kg thuốc tiêm dưới da mỗi tuần trước phẫu thuật, cộng thêm liều thứ 4 vào ngày phẫu thuật. Tất cả các bệnh nhân nên được bổ sung đầy đủ sắt. Việc bổ sung sắt nên được bắt đầu không muộn hơn khi bắt đầu điều trị với Thuốc vintor-2000 và nên tiếp tục suốt quá trình điều trị.
Thiếu máu ở trẻ sinh non:
Thuốc vintor-2000 sử dụng trong thiếu máu sớm làm giảm được lượng máu cần truyền ở các bệnh nhân đã truyền máu và cả số lượng máu truyền. Bắt đầu từ tuần thứ 2 sau sinh và trong 8 tuần tiếp theo, liều khuyên dùng là 250 IU/kg, sử dụng 3 lần 1 tuần, theo đường dưới da. Các bệnh nhân có trọng lượng < 750 g và chịu sự rút máu > 30 ml phù hợp khi điều trị bắt đầu trong vòng 48 giờ đầu tiên sau sinh với liều dùng 1250 IU/kg/ tuần, chia làm 5 lần, truyền chậm bên trong tĩnh mạch (5 đến 10 phút).
Quá liều thuốc vintor-2000 và xử trí
Liều dùng tối đa của Thuốc để sử dụng an toàn chưa được xác định. Liều dùng tới 1,500 IU/Kg 3 lần/tuần đã sử dụng mà không có bất cứ tác dụng độc trực tiếp nào. Trị liệu bằng Thuốc vintor-2000 có thể gây ra chứng tăng hồng cầu và bệnh nhân có thể xuất hiện những triệu chứng liên quan như đau đầu, chóng mặt, ngủ gật…Nếu có những biểu hiện đó, cần trích máu tĩnh mạch có thể được chỉ định để làm giảm hematorit. Hãy liên hệ ngay với bác sĩ, dược sĩ để có giải pháp xử trí tốt nhất.
Chống chỉ định trong sử dụng thuốc vintor-2000
Không sử dụng thuốc vintor-2000 trong các trường hợp sau:
Đối với bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được.
Quá mẫn với albumin, các thành phần của thuốc hoặc sản phẩm từ tế bào động vật có vú.
Trường hợp có giảm số lượng bạch cầu trung tính ở trẻ sơ sinh.
Tương tác thuốc
Chưa có phát hiện tương tác thuốc vintor-2000 với các loại thuốc khác.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc
Đối với các bệnh nhân suy giảm chức năng thận mạn: Thuốc nói chung dung nạp tốt. Các báo cáo về tác dụng liên quan tới suy chức năng thận không gây ra tác dụng phụ trực tiếp nào của thuốc. Trong các nghiên cứu có kiểm soát với r-hu-EPO trong các bệnh nhân lọc máu, phần lớn tác dụng phụ là: Mẫn cảm: 24%; Đau đầu: 16%; Đau khớp: 11%; Buồn nôn: 11%; Phù: 9%; Tiêu chảy: 9%; Nôn: 8%; Đau ngực: 7%; Phản ứng tại chỗ tiêm: 7%. Các tác dụng phụ này cũng được quan sát thấy với mức độ tương ứng trên các bệnh nhân đang sử dụng thuốc.
Phần lớn tác dụng phụ đối với sử dụng r-hu-EPO là: co giật, tai biến thiếu mạch máu não, và nhồi máu cơ tim cấp.
Bệnh nhân HIV đang sử dụng thuốc Zidovudine điều trị:
Các thử nghiệm có kiểm soát sử dụng r-hu-EPO không cho thấy thuốc có tỷ lệ tác dụng phụ cao. Bệnh nhân sử dụng thuốc vintor-2000 không làm thúc đẩy sự phân chia virus hoặc làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn cơ hội hay gây tử vong.
Bệnh nhân ung thư đang trong giai đoạn hoá trị liệu:
Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được báo cáo trong nhóm bệnh nhân điều trị với vintor-2000. Không có bằng chứng nào cho thấy r-hu-EPO có bất kỳ tác động nào trên dòng tế bào ung thư. Hiệu quả chống tăng sinh của r-hu-EPO đang được nghiên cứu. Các thông tin sẵn có chưa thể xác định là các r-hu-EPO bao gồm Thuốc vintor-2000 có tác dụng trên ung thư và các bệnh di căn hay không.
Bệnh nhân trước phẫu thuật:
Bệnh nhân phẫu thuật phải truyền máu cùng nhóm có sử dụng r-hu-EPO, có nguy cơ cao tạo huyết khối đã được chỉ ra. Trên một thử nghiệm có kiểm soát, nhóm bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình sử dụng r-hu-EPO có nguy cơ cao hơn tạo huyết khối tĩnh mạch sâu so với nhóm sử dụng giả dược. Phần trăm bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch sâu cao hơn, tuy nhiên, cũng chỉ nằm trong khoảng đối với loại phẫu thuật này. Trên một nghiên cứu phẫu thuật tim, 23% bệnh nhân điều trị trước với r-hu-EPO và 29 bệnh nhân dùng giả dược có tai biến mạch máu hoặc tạo huyết khối, 4 trường hợp tử vong trong nhóm sử dụng r-hu-EPO, có liên quan đến tai biến thiếu máu. Sự liên quan của r-hu-EPO không thể được loại trừ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi sử dụng thuốc vintor-2000, cần theo dõi hematocrit một cách thường xuyên và điều chỉnh liều theo đáp ứng nồng độ hemoglobin. Để tránh việc tăng đông máu gây tắc mạch, sau khi đã tiêm thuốc vào tĩnh mạch thì tiêm thêm ngay 10 ml dung dịch muối đẳng trương và tăng liều heparin trong khi chạy thận nhân tạo để phòng tránh tạo huyết khối. Khi tăng huyết áp cao tới mức nguy hiểm mà các liệu pháp xử trí chống tăng huyết áp không có kết quả thì việc rạch tĩnh mạch để lấy máu ra có thể là biện pháp tốt.
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu có tác dụng phụ.
Lưu ý khi sử dụng vintor-2000
Cảnh báo các trường hợp sau
Các bệnh nhân suy thận mãn:
Cao huyết áp động mạch: Hơn 80% bệnh nhân lọc máu có tiền sử cao huyết áp động mạch. Khi bắt đầu điều trị với thuốc vintor-2000, áp lực động mạch cần phải được kiểm soát chặt chẽ và điều trị với r-hu-EPO ở người bị cao huyết áp và yêu cầu điều trị đầu tiên là trị liệu giảm tăng huyết áp. Có mối quan hệ giữa tỉ lệ của hematocrit và sự tăng lên của huyết áp. Vì vậy, khuyến cáo rằng khi lượng hematocrit tăng hơn 4 điểm trong 2 tuần, liều dùng với r-hu-EPO cần giảm xuống.
Hiện tượng huyết khối: Sự tăng hiện tượng tạo huyết khối đã được báo cáo ở bệnh nhân đang lọc máu sử dụng r-hu-EPO. Xuất huyết hay hiện tượng huyết khối trong đường vào mạch, nhồi máu cơ tim và các bệnh khác. Hiện tượng tạo huyết khối đã được quan sát trên các bệnh nhân có lượng hematocrit > 40%
Trong quá trình lọc máu, bệnh nhân có thể được yêu cầu tăng liều heparin để ngăn cản quá trình huyết khối động mạch.
Co giật: Co giật chiếm 2,5% tổng trường hợp điều trị với r-hu-EPO. Nói chung, chúng có liên quan đến tăng cao huyết áp động mạch. Huyết áp cần phải được kiểm soát nghiêm ngặt trước và trong quá trình điều trị bằng thuốc vintor-2000. Cần phải thận trọng với các bệnh nhân có tiền sử tai biến co giật.
Thận trọng:
Kháng thể: Đặc biệt thận trọng ở các bệnh nhân sử dụng r-hu-EPO theo đường tiêm truyền. Phản ứng dị ứng có thể xuất hiện sau khi dùng thuốc. Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng dị ứng nhẹ và nhất thời đã được báo cáo. Tuy nhiên không ghi nhận có phản ứng quá mẫn, hoặc trầm trọng nào được báo cáo khi sử dụng r-hu-EPO.
Vì r-hu-EPO là một protein. Ở một số bệnh nhân có thể có sự tổng hợp kháng thể chống lại Thuốc vintor-2000. Một số trường hợp có sự ngừng phát triển nguyên hồng cầu do có liên quan đến kháng thể trung hoà chống lại các sản phẩm chứa r-hu-EPO hơn là thuốc, chủ yếu gặp ở các bệnh nhân suy thận mạn. Những bệnh nhân này thì không thể sử dụng thuốc vintor-2000 hay bất kỳ sản phẩm chứa hàm lượng r-hu-EPO nào khác.
Huyết học:
Sự tăng cao hàm lượng porphyria đã được báo cáo ở các bệnh nhân lọc máu điều trị với r-hu-EPO. Mặc dù hiện tượng này rất hiếm nhưng cũng cần thận trọng trên các bệnh nhân có tiềm sử với Porphyria.
Mất hoặc kém đáp ứng với thuốc: Đối với các bệnh nhân dùng liều duy trì cho thấy không hợp hoặc kém đáp ứng với r-hu-EPO, các nguyên nhân sau có thể loại bỏ: Thiếu hụt sắt; Nhiễm khuẩn, viêm hoặc ung thư; Mất máu không rõ nguyên nhân; Tuỷ xương không hoạt động do các bệnh về máu (bệnh teo tuỷ xương, bệnh thiếu máu Địa trung hải, vv.); Tan máu; Nhiễm độc nhôm; Thiếu hụt vitamin B12 hoặc folic acid; Viêm xương cơ nang.
Khả năng gây ung thư và đột biến của thuốc vintor-2000:
Khả năng gây ung thư của thuốc vintor-2000 chưa được đánh giá trên lâm sàng. r-hu-EPO không gây đột biến đối với vi khuẩn cũng như các bất thường trong các nhiễm sắc thể trong tế bào động vật có vú.
Phụ nữ mang thai:
Trường hợp thiếu máu và cần thiết truyền máu nhiều lần cũng gây nguy cơ đáng kể đối với mẹ và thai nhi, vì vậy chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi lợi ích dùn trội hơn nguy cơ được biết.
Thời kỳ cho con bú:
Không có bằng chứng cho thấy thuốc vintor-2000 thải loại qua sữa người. Tuy nhiên do một số loại thuốc thải loại qua sữa, nên cần thận trọng sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Sử dụng trong nhi khoa:
Mặc dù có rất nhiều thử nghiệm trên lâm sàng sử dụng thuốc vintor-2000 trên trẻ sinh non cho thấy thuốc sử dụng an toàn và có hiệu quả trong điều trị thiếu máu, sử dụng an toàn lâu dài với thuốc này vẫn chưa được chứng minh.
Theo dõi thuốc vintor-2000 trong phòng thí nghiệm:
Ngay khi bắt đầu điều trị bằng vintor-2000, hematocrit nên được kiểm soát 2 lần mỗi tuần cho đến khi đạt ngưỡng giá trị mong muốn (10 – 12 g/dl hoặc 30%-36% tương ứng). Khi đã đạt được mức này, hematocrit vẫn nên được đo tuần 1 lần trong 4 tuần để khẳng định lượng hematocrit duy trì ổn định. Ngoài ra, việc kiểm tra hemotocrit sẽ được thực hiện đều đặn. Tăng nhẹ số lượng tiểu cầu đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bởi thuốc này. Mặc dù những thay đổi này là khá đáng kể, nhưng cũng không có dấu hiệu đáng kể nào trên lâm sàng, ở bệnh nhân suy thận mạn, urea, creatinine, potassium, phosphorous và uric acid nên được theo dõi thường xuyên vì tăng nhẹ các thông số này được phát hiện ở bệnh nhân suy thận mạn có lọc máu hoặc không.
Kiểm soát việc lọc máu:
Điều trị với thuốc vintor-2000 dẫn đến tăng haematocrit và giảm thể tích huyết tương mà có thể ánh hưởng đến hiệu quả lọc máu. Lọc máu được tiến hành để ngăn ngừa urea, phosphorous, potassium và creatinine tăng. Trong quá trình lọc máu, bệnh nhân điều trị với thuốc vintor-2000 có thể cần sử dụng heparin để ngăn ngừa đông máu tại thận nhân tạo.
Bảo quản:
– Bảo quản ở nơi khô thoáng, nhiệt độ thích hợp, dưới 250C.
– Tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp trong quá trình bảo quản.
– Không được làm đông lạnh hoặc lắc thuốc trong bảo quản.
– Tránh xa tầm tay của trẻ em.
Thuốc Vintor-2000 có giá bao nhiêu?
Để biết được thuốc vintor-2000 với hoạt chất chính là Erythropoietin có giá bao nhiêu, cùng các chương trình ưu đãi, vui lòng gọi vào số hotline 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thuốc Vintor-2000 mua ở đâu uy tín, giá tốt?
Nếu bạn vẫn đang thắc mắc không biết thuốc vintor-2000 mua ở đâu tại Hà Nội, TPHCM… cũng như toàn quốc thì chúng tôi xin giới thiệu cho bạn một số cơ sở bán thuốc uy tín, đạt chuẩn như là:
Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Thuốc Vintor-2000 khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Để hỗ trợ kịp thời cho các bệnh nhân có thể mua được thuốc Vintor-2000 cũng như những các loại thuốc kê đơn khác, nhathuochapu.vn chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn miễn phí cho khách hàng và giao hàng nhanh nhất có thể cho quý khách kể cả trong mùa dịch. Chúng tôi có sẵn dịch vụ vận chuyển trên khắp tỉnh thành cả nước như Hà Nội, HCM, Thái Nguyên, Hải Dương, TP. Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ninh… Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua số đường dây nóng 0923283003 hoặc truy cập vào trang nhathuochapu.vn để biết thêm thông tin. Nhà thuốc chúng tôi cam kết là địa điểm bán thuốc chính hãng, uy tín với giá cả ưu đãi nhất cho các bạn.
Mua thuốc online tại nhathuochapu.vn?
Khách hàng đến với nhà thuốc Hapu sẽ được hưởng các quyền và lợi ích đặc biệt sau:
Bạn sẽ được đội ngũ dược sĩ đại học có chuyên môn tư vấn nhiệt tình, miễn phí mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
Bạn chỉ cần ngồi tại nhà là có thể đặt hàng trực tuyến thông qua một cuộc gọi và nhận hàng nhanh chóng mà không cần phải đến tận cửa hàng
Nhà thuốc có rất nhiều chương trình ưu đãi và hỗ trợ khách hàng trong mùa dịch covid này.
Chất lượng và nguồn gốc của thuốc luôn luôn được đảm bảo, đồng thời các bạn được quyền kiểm tra thuốc trước khi thanh toán cho chúng tôi
Trên đây là những thông tin về thuốc Nolpaza 20mg, chúng tôi mong rằng bài viết này sẽ mang lại nhiều thông tin bổ ích cho các bạn, giúp bạn hiểu về tác dụng cũng như cách sử dụng của loại thuốc này.
Tài liệu tham khảo: Drugbank.vn, medicine.org.uk…
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Nolpaza 20mg chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Nolpaza 20mg: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, , Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0923283003 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Nolpaza 20mg Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0923283003 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Nolpaza 200mg chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng ngay thì xin vui lòng gọi cho chúng tôi qua số hotline 0923283003 để được các dược sĩ đại học có chuyên môn tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập trang web nhathuochapu.vn tìm hiểu thêm.