Thuốc Tivogg-5 là thuốc do Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM sản xuất, chứa thành phần chính là Warfarin natri, chỉ định trong thiếu máu cơ thoáng qua, phòng ngừa tắc mạch ở bệnh nhân thấp tim. , sau ca phẫu thuật gắn van tim nhân tạo.
Thông tin cơ bản về thuốc Tivogg-5
Nhóm thuốc: Thuốc tim mạch
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Warfarin natri 5mg
Nhà sản xuất: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIETNAM
Đơn vị đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM)
Thuốc Tivogg-5 là thuốc gì?
Thuốc Tivogg-5 là sản phẩm của Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú, được chỉ định phòng ngừa tắc mạch cho bệnh nhân thấp tim và rung nhĩ, dự phòng sau phẫu thuật gắn van tim nhân tạo, dự phòng tắc mạch và điều trị bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi.
Thuốc Tivogg-5 điều trị những bệnh gì?
Tivogg có hiệu quả trong các trường hợp:
Dự phòng thuyên tắc huyết khối ở bệnh nhân mắc bệnh thấp tim và rung tâm nhĩ.
Dự phòng sau khi bệnh nhân được phẫu thuật lắp van tim nhân tạo.
Phòng ngừa và điều trị huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi.
Chỉ định sử dụng trong cơn thiếu máu não thoáng qua
Thuốc Tivogg-5 không được sử dụng trong trường hợp nào?
Quá mẫn với warfarin, các dẫn xuất coumarin khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của Tivogg.
Xuất huyết não.
Chảy máu đáng kể.
Trong vòng khoảng 72 giờ sau ca phẫu thuật lớn, có nguy cơ chảy máu nhiều.
Trong vòng khoảng thời gian là 48 giờ sau khi sinh.
Tăng huyết áp ác tính hoặc không kiểm soát được.
Viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng bán cấp.
Tiền sử hoại tử do warfarin.
Nghiện rượu.
Tiền sử dễ bị té ngã, bệnh nhân lớn tuổi, loạn thần, mất kiểm soát.
tiền sản giật/sản giật; dọa sảy thai, thai lưu (trừ van nhân tạo cơ học).
Suy gan nặng.
Phụ nữ mang thai trong tam cá nguyệt thứ nhất và thứ ba của thai kỳ.
Sử dụng đồng thời với các loại thuốc tương tác có thể làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu.
Sử dụng Tivogg như thế nào?
Tivogg được sử dụng bằng đường uống. Tivogg phải được uống hàng ngày vào thời gian quy định, mỗi ngày một lần và nên uống vào buổi chiều để có thể thay đổi liều càng sớm càng tốt nếu có kết quả INR.
Liều dùng Thuốc Tivogg-5
Người lớn và người già
Liều khởi đầu thông thường của warfarin là 10 mg/ngày trong 2 ngày, nhưng liều này nên được điều chỉnh dựa trên yêu cầu của từng bệnh nhân. Chỉ số prothrombin nên được xác định trước khi điều trị bằng warfarin.
Liều điều trị duy trì thông thường hàng ngày của warfarin là 3-9 mg, uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Liều duy trì chính xác cho từng bệnh nhân phụ thuộc vào thời gian prothrombin hoặc các xét nghiệm máu thích hợp khác.
Có thể bỏ qua liều duy trì nếu thời gian prothrombin kéo dài quá mức. Khi liều duy trì đã ổn định trong phạm vi điều trị, hiếm khi cần điều chỉnh liều duy trì.
Trong trường hợp khẩn cấp, nên bắt đầu dùng thuốc chống đông kết hợp với heparin và trong các tình huống ít khẩn cấp hơn, chẳng hạn như ở những bệnh nhân có hoặc có nguy cơ đặc biệt bị huyết khối, thuốc chống đông có thể được dùng. Bắt đầu với warfarin một mình.
Sử dụng đồng thời warfarin với heparin ảnh hưởng đến kết quả của các xét nghiệm đối chứng và nên ngừng sử dụng heparin ít nhất 6 giờ trước lần xét nghiệm đầu tiên.
Kiểm soát điều trị được thiết lập bằng cách theo dõi thường xuyên INR và sau đó điều chỉnh liều duy trì của warfarin dựa trên kết quả thu được.
Trẻ em
Không có thông tin về việc sử dụng Tivogg ở trẻ em.
Phải làm gì nếu bạn bỏ lỡ một liều Tivogg:
Nếu bạn quên uống một liều Tivogg, liều đã quên phải được uống vào cùng ngày, càng sớm càng tốt. Không dùng hai liều Tivogg vào ngày hôm sau để bù cho liều đã quên.
Phải làm gì nếu bạn dùng quá liều Tivogg:
Xử trí quá liều trong khi điều trị bằng warfarin nên dựa trên thời gian bán hủy của từng loại thuốc, chỉ định (đặc biệt trong trường hợp van tim cơ học, tránh điều trị quá nhanh) và đặc điểm cá nhân của bệnh nhân. bệnh (tuổi, nguy cơ chảy máu, v.v.). Điều trị nên dần dần để tránh nguy cơ huyết khối.
Điều trị phụ thuộc vào INR và các dấu hiệu chảy máu nếu có:
Nếu INR cao hơn vùng điều trị nhưng nhỏ hơn 5 và nếu bệnh nhân không chảy máu hoặc không cần can thiệp nhanh trước phẫu thuật: Bỏ qua liều tiếp theo. Ngay khi đạt được INR mong muốn, dùng lại warfarin với liều thấp hơn. Nếu INR rất gần với INR mong muốn, hãy giảm liều hàng ngày trực tiếp mà không bỏ thuốc.
Nếu INR > 5 nhưng < 9 và bệnh nhân không có dấu hiệu chảy máu ngoài, rất ít (chảy máu nướu, mũi do kích ứng); Nếu không có yếu tố nguy cơ chảy máu, hãy bỏ qua 1 hoặc 2 liều, đo INR thường xuyên hơn và dùng lại với liều thấp hơn ngay khi đạt được INR mong muốn. Nhưng nếu bệnh nhân có nguy cơ chảy máu khác, bỏ qua 1 liều và cho vitamin K: Uống khoảng 1 – 2,5 mg hoặc truyền tĩnh mạch chậm khoảng 0,5 – 1 mg trong 1 giờ.
Nếu INR > 9, không chảy máu, bỏ 1 liều, cho vitamin K: uống 3 – 5 mg hoặc truyền tĩnh mạch chậm trong 1 giờ, để INR giảm trong khoảng 24 – 48 giờ, sau đó dùng lại warfarin với liều thấp hơn liều lượng. Theo dõi INR thường xuyên và, nếu cần, dùng lại vitamin K.
Nếu cần điều trị ngay trong trường hợp chảy máu nặng hoặc quá liều warfarin nghiêm trọng (ví dụ: INR > 20), một liều vitamin K tiêm tĩnh mạch chậm khoảng 10 mg, kết hợp tùy theo tính chất của trường hợp cấp cứu với huyết tương tươi đông lạnh hoặc với yếu tố phụ thuộc vitamin K cô đặc (Kaskadil). Vitamin K có thể được cung cấp nhiều lần và cách nhau 12 giờ.
Sau khi điều trị bằng vitamin K liều cao, cần một thời gian để warfarin có hiệu quả trở lại.
Nếu cần tiếp tục điều trị bằng warfarin, phải tính đến giai đoạn chuyển tiếp với heparin.
Nếu ngộ độc là ngẫu nhiên ngoài liệu pháp warfarin, mức độ nhiễm độc nên được đánh giá theo mức INR và các biến chứng chảy máu. INR phải được thực hiện trong nhiều ngày liên tiếp (trong khoảng 2–5 ngày), có tính đến thời gian bán hủy kéo dài do warfarin được hấp thu. Ngay khi INR thay đổi, vitamin K có thể điều chỉnh tác dụng chống đông máu.
Chú ý thận trọng khi dùng Thuốc Tivogg-5
Hầu hết các tác dụng không mong muốn được báo cáo của Warfarin là hậu quả của tác dụng chống đông quá mức, vì vậy cần đánh giá lại việc điều trị thường xuyên và ngừng điều trị khi không còn cần thiết.
Bắt đầu điều trị
Theo dõi
Khi bắt đầu sử dụng Warfarin theo phác đồ liều chuẩn, nên xét nghiệm chỉ số INR hàng ngày hoặc 2 ngày 1 lần trong những ngày đầu điều trị. Khi giá trị của INR đã ổn định trong phạm vi mục tiêu, chỉ số Inr có thể được kiểm tra trong một chu kỳ dài hơn.
Nên theo dõi chỉ số Inr thường xuyên hơn ở những bệnh nhân có nguy cơ đông máu cao như bệnh nhân tăng huyết áp nặng, bệnh gan hoặc bệnh thận
Tăng đông máu
Bệnh nhân thiếu protein C có nguy cơ bị hoại tử da khi bắt đầu điều trị bằng warfarin. Ở bệnh nhân thiếu protein C, nên bắt đầu điều trị với liều nạp Warfarin ngay cả sau khi dùng heparin.
Bệnh nhân thiếu hụt protein S cũng có thể gặp rủi ro và nên bắt đầu điều trị bằng warfarin chậm trong trường hợp này.
Thận trọng khác
Có thể nghi ngờ bệnh nhân kháng warfarin mắc phải hoặc di truyền nếu họ cần liều warfarin hàng ngày hàng ngày cao hơn liều thông thường để đạt được hiệu quả chống đông máu mong muốn.
Thông tin di truyền
Sự khác biệt về gen, đặc biệt liên quan đến CYP2C9 và VKORC1, có thể ảnh hưởng đáng kể đến liều Warfarin cần thiết. Cần phải đặc biệt thận trọng nếu biết người nhà bệnh nhân có các đa hình này.
Theo dõi bệnh nhân
Trước khi quyết định điều trị Warfarin, phải đặc biệt chú ý đến nhận thức của người bệnh vì có những ràng buộc phải thực hiện khi điều trị như tuân thủ uống thuốc đều, đúng giờ, không quên; Phải thực hiện xét nghiệm máu (INR) thường xuyên, phải cảnh giác với những thuốc phối hợp có thể làm mất cân bằng điều trị. Phải có sổ theo dõi người bệnh.
Người già
Phải hết sức thận trọng đối với người cao tuổi vì thường có nhiều bệnh phối hợp nên hay dùng nhiều thuốc phối hợp, dễ sa ngã, dễ quên liều, uống không đúng liều. Nguy cơ quá liều, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, phải được theo dõi đặc biệt.
Bệnh nhân suy thận
Trường hợp suy thận nặng thì tránh, nếu dùng liều đầu tiên phải thấp hơn và theo dõi Inr nhiều lần hơn. Liều lượng cũng phải điều chỉnh hợp lý và tăng cường theo dõi khi có suy gan, giảm protein máu hoặc có thêm nhiễm trùng.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
Các chế phẩm có chứa lactoza, bệnh nhân rối loạn dung nạp galtose, thiếu lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không được dùng thuốc này.
Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Có thai:
Dựa trên kinh nghiệm của con người, warfarin gây dị tật bẩm sinh và thai chết lưu trong thời kỳ mang thai.
Warfarin chống chỉ định trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang sử dụng warfarin nên sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Phụ nữ cho con bú:
Warfarin tiết vào sữa với lượng nhỏ. Tuy nhiên, ở liều điều trị Warfarin không ảnh hưởng đến việc cho con bú. Warfarin có thể được sử dụng trong khi cho con bú.
Thuốc Tivogg-5 gây ra tác dụng phụ là gì?
Tỷ lệ ADR xảy ra tùy thuộc vào dòng sử dụng clonidin. Tỷ lệ các ADR gặp phải cao nhất khi dùng clonidin đường uống.
ADR chính của clonidin là khô miệng và buồn ngủ (khoảng 40%). Loạn sản sinh dục có thể xảy ra. Nhận xét thấy rõ nhịp tim chậm trong một số trường hợp. Các ADR này phụ thuộc vào liều dùng.
Dùng miếng dán chứa clonidin thấm qua da gây ADR như khi dùng đường uống nhưng mức độ ít và nhẹ hơn. Ngoài ra, dạng này còn có thể gây viêm da tiếp xúc.
Phản ứng ngừng thuốc xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau khi điều trị lâu dài bằng clonidin ở một số người tăng huyết áp. Cũng có nguy cơ tăng huyết áp nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Đang ngủ, mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, khô miệng.
Tuần hoàn: Tụt huyết áp tư thế đứng.
Sinh dục: Giảm sinh hoạt tình dục
Ít gặp, 1/100> ADR> 1/1 000
Hệ thần kinh trung ương: Ức chế.
Tiêu hóa: tiêu chảy, táo bón, thay đổi xét nghiệm enzym đánh giá chức năng gan mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Da: Ngoài trời.
Tăng cân có thể do giữ muối nước, thường xuất hiện sớm ở người suy tim.
Hay đi tiểu đêm
Hiếm, ADR < 1/1 000
Toàn thân: liệt dương.
Tuần hoàn: Đánh trống ngực, nhịp nhanh hoặc nhịp chậm. Thần kinh trung ương: ảo thanh.
Dạ dày – ruột: tắc ruột do liệt ruột.
Mắt: rối loạn điều tiết.
Cơ xương: đau cơ, đau khớp, chuột rút.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Thuốc chống chỉ định
Phối hợp các thuốc dùng trong điều trị và dự phòng huyết khối, hoặc các thuốc khác có tác dụng không mong muốn về cầm máu có thể làm tăng tác dụng dược lý của Warfarin và tăng nguy cơ chảy máu.
Thuốc nên tránh nếu có thể
Các thuốc sau nên tránh dùng hoặc thận trọng khi dùng và tăng cường theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng:
Clopidogrel.
NSAID (bao gồm aspirin và chất ức chế chọn lọc COX-2).
SulfinPyrazon.
Dipyridamol.
Heparin không phân đoạn và dẫn xuất, heparin phân tử thấp.
Fondaparinux, Rivaroxaban.
Thuốc thụ thể Glycoprotein LLB/ LLA như Eptifibatid, Tirofiban và Abciximab.
prostacyclin.
Các thuốc khác có tác dụng ức chế cầm máu, đông máu hoặc tác dụng tiểu cầu.
Aspirin liều thấp kết hợp với warfarin có thể có lợi ở một số bệnh nhân nhưng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa sẽ tăng lên. Warfarin có thể được sử dụng cùng với heparin khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân huyết khối, cho đến khi INR nằm trong khoảng thích hợp.
Sản phẩm tương tự
Heparin BP 5000 Units/ml
Nefazan 75mg
Aceronko
Thuốc Tivogg-5 giá bao nhiêu?
Thuốc Tivogg-5 được bán ở nhiều bệnh viện lớn và hiệu thuốc, giá thuốc sẽ có chênh lệch khác nhau tùy cơ sở và tùy loại. Để biết thêm các thông tin chính xác về giá của thuốc cùng với các chương trình ưu đãi kèm theo, bạn hãy nhanh tay gọi ngay cho nhà thuốc chúng tôi thông qua số hotline 0923283003 để có thể được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn.
Thuốc Tivogg-5 nên mua ở đâu uy tín tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh?
Nếu bạn vẫn đang thắc mắc không biết thuốc Tivogg-5 nên mua ở đâu tại Hà Nội hay mua ở đâu Thành phố Hồ Chí Minh… hay trên toàn quốc thì chúng tôi xin giới thiệu cho bạn một số cơ sở bán thuốc chất lượng và uy tín đã được cấp phép như:
Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Thuốc Tivogg-5 khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Để giúp đỡ cho các bệnh nhân ở xa có thể mua được thuốc Tivogg-5 cũng như mua những các loại thuốc kê đơn khác, nhathuochapu.vn đã phát triển một hệ thống tư vấn trực tuyến và đẩy mạnh những dịch vụ giao hàng đến tận tay người tiêu dùng. Chúng tôi có sẵn dịch vụ vận chuyển hàng ở khắp các tỉnh thành phố trên cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thái Nguyên, Hải Dương, Quảng Bình, Quảng Nam, Gia Lai …
Bạn có thể liên hệ với nhà thuốc chúng tôi thông qua số điện thoại 0923283003 hoặc truy cập vào trang chủ nhathuochapu.vn để có thể tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích hơn. Nhà thuốc Hapu xin cam kết bán thuốc chính hãng cùng giá cả hợp lý nhất cho các bạn.
Tại sao bạn nên mua thuốc Tivogg-5 tại nhathuochapu.vn?
Khi bạn đã tin tưởng lựa chọn mua thuốc tại nhà thuốc Hapu chúng tôi, các bạn sẽ có được những quyền và lợi ích như sau:
Bạn sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình bởi đội ngũ dược sĩ, bác sĩ đại học có chuyên môn mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc.
Bạn chỉ cần ngồi tại nhà là có thể đặt đơn hàng thông qua trực tuyến mà không cần phải đến tận cửa hàng và có thể nhận hàng một cách nhanh chóng nhất.
Bạn sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin về nguồn gốc thuốc trước khi tiến hành thanh toán cho chúng tôi.
Trên đây là những thông tin cần thiết về Thuốc Tivogg-5, chúng tôi mong rằng bài viết này sẽ mang lại cho quý khách hàng nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn phần nào hiểu hơn về tác dụng cũng như về cách sử dụng, độc tính của loại thuốc này.
Tài liệu tham khảo: Drugbank.vn, medicine.org.uk…
Nếu các bạn có bất kì thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng, vui lòng gọi cho chúng tôi thông qua số hotline 0923283003 để được các dược sĩ đại học tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách có thể truy cập vào trang web nhathuochapu.vn tìm hiểu thêm.
Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn hoặc https://thuockedon24h.com