Thuốc Thiopental là biệt dược có tác dụng chính là làm chậm khả năng hoạt động của hệ thần kinh và não bộ người sử dụng. Nhờ đó, người dùng nhanh chóng đi vào trạng thái ngủ sâu và chìm vào giấc ngủ nhanh chóng.Thuốc mê thiopental được các bác sĩ sử dụng trước khi phẫu thuật giúp tinh thần thoải mái, giảm căng thẳng và áp lực trước khi phẫu thuật. Do đó, nó có thể giúp người dùng đi vào trạng thái thư thái và không còn cảm giác sợ hãi khi thực hiện phẫu thuật.
Thông tin cơ bản của thuốc Thiopental là:
- Thành phần chính có trong thuốc Thiopental là: Thiopental
- Dạng bào chế: thuốc Thiopental được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm
- Bảo quản: thuốc Thiopental được bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, để xa tầm tay của trẻ nhỏ.
Dược lực học:
Hoạt chất Thiopental là một thiobarbiturate tiêm tĩnh mạch với tác dụng gây mê rất ngắn. Gây mê, nhưng không giảm đau.
Tình trạng hôn mê xảy ra sau khoảng 30-40 giây. Nếu uống liều thấp một lần thì 30 phút sau tỉnh lại. Tiêm nhiều lần, thời gian gây mê lâu hơn do tích lũy thuốc. Thuốc có tác dụng ức chế hô hấp và tuần hoàn nên dễ gây hô hấp kém, tụt huyết áp.
Dược động học:
Hấp thụ
Hấp thụ nhanh chóng.
Phân bổ
Mặc dù gắn kết cao với protein (85%), thiopental nhanh chóng vượt qua hàng rào máu não. Thể tích phân bố của thuốc là 2,3 lít/kg.
Sự trao đổi chất
Thiopental được chuyển hóa chậm thành hydroxythiopental ở gan, sau đó là các phản ứng liên hợp.
Loại bỏ
Chỉ 0,3% được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Khoảng 11 đến 15% liều dùng được chuyển hóa mỗi giờ. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 9 giờ. Độ thanh thải của thuốc là 3,9 ml/phút/kg.
Chỉ định của thuốc Thiopental là:
Thuốc Thiopental được chỉ định dùng để điều trị một số bệnh sau đây:
Để gây mê hoặc gây mê ngắn hạn có hoặc không có thêm thuốc giãn cơ.
Để giảm áp lực nội sọ trong phẫu thuật thần kinh (với điều kiện đảm bảo thông khí tốt).
Để kiểm soát tình trạng co giật, có thể dùng thuốc gây tê hậu môn cho trẻ.
Phụ trợ cho thôi miên (bệnh nhân mắc bệnh tâm thần).
Liều lượng và cách dùng của thuốc Thiopental là:
Người lớn
Gây mê và duy trì mê:
Hòa tan lọ bột bằng cách thêm nước cất hoặc nước muối sinh lý với nồng độ 2,5 – 5%. Hướng dẫn chi tiết về cách hòa tan và chuẩn bị tiêm thường được tìm thấy trong hộp thuốc. Dung dịch 1-2,5% nên được sử dụng cho tất cả bệnh nhân lớn tuổi và có nguy cơ, nhưng dung dịch 5% đôi khi cũng được sử dụng. Nó có thể được tiêm vào bất kỳ tĩnh mạch nào ở mông.
Không thể quy định một liều lượng nhất định cho tất cả các trường hợp. Cần theo dõi đáp ứng của từng bệnh nhân và điều chỉnh liều dựa trên thời điểm bắt đầu gây mê.
Sau khi tiêm 2 – 3 ml dung dịch 2,5% với tốc độ không quá 1 ml/10 giây, cần quan sát trước khi tiêm lượng thuốc còn lại.
Trong khoảng 30 giây đến 1 phút, nên quan sát phản ứng của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân vẫn còn phản ứng, nên tiếp tục tiêm với tốc độ bình thường, cho đến khi đạt được mức độ gây mê mong muốn, sau đó nên ngừng thuốc.
Hầu hết bệnh nhân cần không quá 0,5 g. Nếu dùng liều cao hơn thì thời gian hết mê kéo dài và có thể xảy ra biến chứng. Hầu hết các bác sĩ có kinh nghiệm tin rằng liều thông thường không được vượt quá 1 g và liều tối đa là 2 g.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, liều lượng cao hơn có thể được yêu cầu. Những người có thể tích máu tăng hoặc thể tích máu bình thường dễ dung nạp hơn với liều cao hơn. Những người kháng thuốc thường là người nghiện rượu, người đã hoặc đang dùng thuốc an thần hoặc nghiện thuốc an thần.
Trong mọi trường hợp, bệnh nhân nên được dùng atropine trước và nếu cần, giảm đau hoặc an thần, mặc dù giảm đau hoặc an thần có thể kéo dài thời gian hồi phục. Nếu dùng chlorpromazine hoặc promethazine trước khi gây mê, lượng thiopental cần thiết để gây mê sẽ giảm.
Nếu thiopental được sử dụng cho nha khoa, nên đưa dụng cụ mở miệng vào trước khi tiêm thuốc. Họng phải được băng gạc để ngăn đờm, máu vào thanh quản và liều lượng không quá 0,25 g.
Liều khuyến cáo trong điều trị bệnh động kinh:
Liều 75 – 125 mg tiêm tĩnh mạch trong 10 phút; tiêm ngay khi lên cơn; Chú ý hỗ trợ hô hấp. Đối với bệnh động kinh có biểu hiện co giật, cứng cơ, kháng thuốc chống co giật thông thường: Dùng thiopenthal kết hợp hỗ trợ hô hấp.
Liều khuyến cáo: Liều nạp là 5 mg/kg; tiếp theo là truyền tĩnh mạch trong 30 phút từ 1 đến 3 mg/kg mỗi giờ trong ít nhất 12 giờ sau khi cơn động kinh đã giảm bớt.
Để giảm áp lực nội sọ trong phẫu thuật thần kinh với đặt nội khí quản và thở máy:
Liều khuyến cáo là 1,5 đến 3,5 mg/kg bằng cách truyền tĩnh mạch ngắt quãng.
Nếu bệnh nhân có áp lực nội sọ cao kèm theo chấn thương đầu nặng: Tiêm tĩnh mạch liều thấp thiopental (0,3 – 3 mg/kg/giờ) cộng với các thuốc điều trị khác (dihydroergotamine, metoprolol, clonidin).
Được sử dụng trong điều trị ở bệnh nhân bị rối loạn tâm thần:
Bệnh nhân nên được dùng thuốc kháng cholinergic trước. Thiopental được tiêm tĩnh mạch với liều 100 mg/phút (4 ml dung dịch thiopental 2,5%/phút) trong khi bệnh nhân đếm ngược từ 100.
Ngừng tiêm ngay khi bệnh nhân bắt đầu đếm sai, trước khi đi ngủ.
Trẻ nhỏ:
Khởi đầu gây mê:
Dưới 1 tháng tuổi: 3-4 mg/kg IV.
Dưới 1 tuổi: 5-8 mg/kg IV
Từ 1 tuổi đến 12 tuổi: 5 – 6 mg/kg IV
Trên 12 tuổi: 3 – 5 mg/kg IV
Gây mê duy trì:
1 tuổi trở lên: 1 mg/kg IV khi cần thiết
Liều khuyến cáo trong điều trị bệnh động kinh:
Liều nạp là 1 mg/kg; sau đó truyền tĩnh mạch liều chậm khoảng 10 – 120 microgam/kg/phút.
Để giảm áp lực nội sọ do chấn thương ở trẻ em từ 3 tháng đến 15 tuổi:
Liều khởi đầu là 5 – 10 mg/kg tiêm tĩnh mạch; sau đó truyền tĩnh mạch 1 – 4 mg/kg/giờ.
Có thể truyền tĩnh mạch nhanh 7-12 mg/kg/giờ trong 8-10 ngày.
Các đối tượng khác
Suy gan: Nên giảm liều ở bệnh nhân mắc bệnh suy gan.
Suy thận: Thiopental nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận.
Người cao tuổi và bệnh nhân đã được chỉ định trước với thuốc giảm đau gây nghiện: Cần giảm liều.
Cách xử lý khi bạn dùng thuốc Thiopental quá liều hoặc quên liều là:
Quá liều và độc tính
Quá liều có thể xảy ra khi tiêm thuốc quá nhanh hoặc lặp lại. Tiêm thuốc quá nhanh có thể dẫn đến hạ huyết áp và sốc. Ngưng thở có thể xảy ra khi tiêm quá nhiều hoặc quá nhanh.
Ngoài ra, co thắt thanh quản và ho và các khó khăn về hô hấp khác có thể xảy ra, nhưng cũng có thể là dấu hiệu của việc dùng không đủ liều (kích hoạt phản xạ).
Làm thế nào để xử lý quá liều?
Ức chế hô hấp trong khi gây mê bằng thiopental phải được điều trị bằng hô hấp nhân tạo cung cấp oxy, vì tình trạng thiếu oxy mô hoặc tăng CO2 máu sẽ gây ra ối loạn nhịp tim.
Ngưng thở hoặc suy hô hấp nặng phải được điều trị bằng hô hấp có kiểm soát với oxy.
Hạ huyết áp thường xảy ra lúc đầu, nhưng khi dùng quá liều sẽ dẫn đến suy tuần hoàn.
Trụy tim mạch cần phải nằm ngay lập tức. Nếu huyết áp tiếp tục giảm, phải dùng thuốc hạ huyết áp như dopamin, mephentermin hoặc dịch thay thế huyết tương (dextran, polyvidone, v.v.). Nếu xảy ra ngừng tim, phải tiến hành ép tim ngay lập tức.
Quên liều và cách xử lý
Thiopental được sử dụng bởi các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên ít có khả năng bỏ sót một liều.
Chống chỉ định của thuốc Thiopental là:
Thuốc Thiopental không dùng được cho một số đối tượng sau đây:
Tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin tiềm ẩn hoặc rõ rệt là chống chỉ định tuyệt đối với bất kỳ thuốc an thần nào.
Chống chỉ định tương đối: Không dùng thiopental trong trường hợp khó thở rõ rệt, hen suyễn, tụt huyết áp rõ rệt, suy tim, bệnh cơ tim, bệnh đường hô hấp, đau thắt ngực hoặc nhiễm trùng.
Quá mẫn cảm với thuốc an thần.
Tác dụng phụ của thuốc Thiopental là:
Khi dùng thuốc Thiopental bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau đây:
Nhận trợ giúp của nhân viên y tế nếu gặp phải vấn đề khẩn cấp nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu phản ứng dị ứng nào sau đây: nổi mề đay; hụt hơi; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Bạn vẫn được giám sát liên tục trong quá trình điều trị bằng thiopental. Nói với những người chăm sóc của bạn ngay lập tức nếu bạn bị đau dữ dội khi sử dụng thuốc này.
Tác dụng phụ thường có thể bao gồm các biểu hiện sau:
Buồn ngủ liên tục;
Thở yếu hoặc không thở;
nhịp tim chậm;
Ớn lạnh hoặc run rẩy;
Hắt hơi, ho, cảm giác nghẹn ở cổ họng;
Co thắt phế quản (thở khò khè, đau tức ngực, khó thở).
Không phải ai cũng trải qua những tác dụng phụ không mong muốn này. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập ở bên trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ của thuốc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi sử dụng.
Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Thiopental là:
Cần đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân mắc các bệnh sau:
Giảm lưu lượng máu, mất nước, chảy máu nhiều, bỏng, thiếu máu trầm trọng.
Các bệnh về tim mạch, lên cơn hen suyễn, bệnh gan nặng.
Suy nhược cơ nặng, loạn dưỡng cơ.
Suy tuyến thượng thận, gầy mòn.
Nhiễm độc máu, tăng áp lực nội sọ, tăng urê máu, tăng kali máu.
Rối loạn chuyển hóa (nhiễm độc giáp, đái tháo đường, mắc bệnh béo phì, phù niêm).
Tổn thương viêm vùng hầu họng.
Người già, trẻ em dưới 1 tuổi.
Lưu ý đối với các đối tượng khác:
Lưu ý cho bà bầu
Có bằng chứng dịch tễ học và lâm sàng về sự an toàn của thuốc an thần trong thai kỳ, kể cả thiopental, mặc dù chúng dễ dàng đi qua nhau thai. Liều dùng cho phụ nữ mang thai không được vượt quá 250 mg.
Lưu ý đối với phụ nữ đang cho con bú bằng sữa mẹ:
Thiopental thâm nhập vào sữa mẹ, nhưng không có nguy cơ gây hại cho trẻ bú mẹ khi sử dụng ở liều điều trị.
Chú ý khi lái xe và vận hành máy móc, làm việc trên cao.
Thiopental có nhiều ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Mặc dù sự phục hồi sau khi sử dụng thiopental diễn ra nhanh chóng; Chóng mặt, mất phương hướng và buồn ngủ sau phẫu thuật có thể kéo dài và do đó bệnh nhân ngoại trú dùng thiopental không nên lái xe hoặc vận hành máy móc, đặc biệt là trong vòng 24 đến 36 giờ đầu tiên.
Tương tác thuốc:
Thuốc Thiopental tương tác với các loại thuốc khác
Thiopental, giống như các barbiturate khác, là chất gây cảm ứng chuyển hóa của nhiều loại thuốc như chlorpromazine, doxorubicin, estradiol và phenytonin.
Barbiturate bao gồm thiopental cũng như hút thuốc có thể làm tăng chuyển hóa ở gan của thuốc chống trầm cảm vì chúng gây ra các enzym microsome gan.
Các sulfonamid làm tăng tác dụng của thiopental bằng cách giảm sự gắn kết với protein huyết tương của thiopental.
Sufentanil làm giảm liều thuốc an thần cần thiết để gây mê. Liều sufentanil càng cao thì liều barbiturat cần thiết càng thấp.
Thuốc Thiopental có tốt không?
Ưu điểm
- Thuốc Thiopental được các bác sỹ lựa chọn dùng trong gây mê phẫu thuật
- Thuốc được dùng dưới dạng tiêm truyền lên cho hiệu quả nhanh chóng khi dùng.
Nhược điểm
Thận trọng khi dùng cho những người làm việc trên cao, lái xe vận hành máy móc.
Thuốc Thiopental giá bao nhiêu?
Thuốc Thiopental giá bao nhiêu? Để mua được sản phẩm thuốc với giá tốt, khuyến cáo khách hàng nên trực tiếp đến mua thuốc tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được mua Thuốc với giá thành hợp lý.
Để biết thêm chi thông tin về giá Thuốc Thiopental và các thuốc khác, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline của nhathuochapu 0923 283 003 để được tư vấn nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán thuốc uy tín với giá tốt nhất.
Thuốc Thiopental mua ở đâu?
Thuốc Thiopental mua ở đâu? Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc Thiopental mua ở đâu tại các địa chỉ ở các nơi khác như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý khách hàng một số địa chỉ để có thể mua được sản phẩm Thuốc chất lượng, chính hãng, uy tín, có thể tham khảo, tìm mua như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Nhathuochapu xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc Thiopental
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh
Nhathuochapu.vn Chuyên tư vấn, mua bán các loại các loại thuốc kê đơn (Ung thư, viêm gan B, C, thuốc điều trị vô sinh hiếm muộn, kháng sinh…) và các loại thuốc hiếm khó tìm.