Thuốc Respiwel 2 được sản xuất bởi Akums Drugs & Pharmaceuticals Ltd. – ẤN ĐỘ với thành phần hoạt chất chính là Risperidon. Bài viết này, nhà thuốc Hapu xin giới thiệu đến các bạn một thuốc điều trị tâm thần phân liệt, trầm cảm hiệu quả đó là thuốc Respiwel 2. Thuốc Respiwel sử dụng như thế nào? Cần lưu ý những gì khi dùng thuốc? Giá bao nhiêu và mua thuốc ở đâu Hà Nội, Tp.HCM… hẳn là những câu hỏi mà những người dùng đều quan tâm đến. Nhà thuốc Hapu sẽ giải đáp những thắc mắc về thuốc này qua bài viết dưới đây.
Thông tin xuất xứ của thuốc Respiwel 2
Tên biệt dược: Respiwel
Thành phần: hoạt chất chính là Risperidon
Hàm lượng: 2mg
Dạng bào chế: Viên nén
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Nhà sản xuất: Akums Drugs & Pharmaceuticals Ltd. – ẤN ĐỘ
Nhà đăng ký: Akums Drugs & Pharmaceuticals Ltd.
SĐK: VN-20370-17
Thuốc Respiwel 2 là thuốc gì?
Thuốc Respiwel 2 là thuốc có hoạt chất Risperidon với hàm lượng là 2mg, là thuốc thuộc nhóm thuốc hướng thần. Thuốc có tác dụng trong điều trị tâm thần phân liệt, trầm cảm.
Thuốc Respiwel 2 được chỉ định sử dụng cho những đối tượng nào?
Thuốc Respiwel 2 được chỉ định để điều trị các bệnh sau:
- Điều trị các bệnh loạn thần, đặc biệt là tâm thần phân liệt cấp tính và mạn tính.
- Điều trị ngắn ngày các đợt hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực từ mức độ vừa đến nặng.
- Điều trị bệnh tự kỷ kèm theo rối loạn hành vi ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 5 – 11 tuổi.
- Điều trị các triệu chứng về tình cảm như trầm cảm, cảm giác có tội, lo âu đi kèm với tâm thần phân liệt.
- Điều trị các rối loạn hành vi ở những bệnh nhân bị sa sút trí tuệ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Respiwel 2
Nên dùng thuốc Respiwel theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng hoặc tăng liều lượng vì có thể sẽ làm tăng các phản ứng không mong muốn. Nếu có biểu hiện gì bất thường thì liên hệ ngay với bác sĩ điều trị hoặc đến cơ sở y tế để được hỗ trợ kịp thời.
Cách dùng thuốc Respiwel 2
Có thể uống làm 1 lần hoặc 2 lần trong ngày. Uống vào lúc no hay đói vì thức ăn không làm ảnh hưởng đến sự hấp thu qua đường tiêu hóa của risperidon. Nếu buồn ngủ nhiều thì uống 1 lần vào lúc đi ngủ. Có thể uống với nước, nước cam, cà phê, sữa. Không được uống cùng với nước ngọt, cola, nước chè.
Liều lượng:
Sử dụng 1mg x 2 lần/1 ngày vào ngày thứ nhất với các nấc tăng 1mg x 2 lần/ngày cho đến tổng liều là 6 – 8mg/ngày đạt được trong 3 – 7 ngày.
Người lớn tuổi hoặc người bị suy thận hay suy gan dùng liều 0,5mg x 2 lần/ngày.
- Trong điều trị tâm thần phân liệt: Liều uống do nhà sản xuất khuyến cáo là đối với người lớn, liều đầu tiên ngày thứ nhất uống 2mg uống 1 lần hoặc uống làm 2 lần/ngày. Ngày thứ hai uống 4mg uống 1 lần hoặc uống làm 2 lần/ngày. Ngày thứ ba dùng 6mg uống 1 lần hoặc uống làm 2 lần/ngày.
Từ ngày thứ 4 trở đi, liều sẽ duy trì không đổi hoặc có thể điều chỉnh theo từng người bệnh nếu cần. Liều lượng tối ưu thông thường là 4 – 8mg/ngày uống 1 lần hoặc uống làm 2 lần. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm lâm sàng gần đây, đã cho thấy liều thích hợp để điều trị cho phần lớn người bệnh khỏe mạnh bị tâm thần phân liệt là liều đầu tiên dùng 1 – 2 mg/ngày, sau đó tăng dần liều mỗi ngày tăng 0,5 – 1mg trong vòng 6 – 7 ngày, nếu cơ thể dung nạp được, cho tới liều đích là 4mg/ngày. Vì nồng độ ổn định của 9-hydroxyrisperidon – chất chuyển hoá có hoạt tính trong huyết tương có thể chưa đạt được trong vòng 7 ngày, nên việc điều chỉnh liều lượng phải được thực hiện ít nhất cách nhau 7 ngày.
Đối với người trẻ và người điều trị lần đầu, liều đầu tiên có thể thấp hơn ví dụ 1 mg/ngày và điều chỉnh liều chậm hơn cho tới khi đạt liều đích đầu tiên 2mg/ngày; sau đó, có thể điều chỉnh liều tới 4mg/ngày tuỳ theo đáp ứng lâm sàng để đạt được liều nhỏ nhất có hiệu quả và có ít phản ứng phụ nhất. Những người bệnh này thường có liều tối ưu là từ 1 – 3mg/ngày. Một số người bệnh điều trị lần đầu bắt đầu có triệu chứng ngoại tháp một khi liều tăng trên 2mg/ngàythì phải giảm liều khi bắt đầu có triệu chứng ngoại tháp.
Nhà sản xuất cho rằng nếu dùng liều vượt quá 6mg/ngày (chia làm 2 lần uống trong ngày) không hiệu quả hơn mà còn gây nhiều phản ứng không mong muốn. Độ an toàn của liều quá 16mg/ngày chưa được xác định.
Thời gian điều trị tối ưu hiện nay chưa biết, nhưng điều trị duy trì bằng thuốc này thì sử dụng liều 2 – 8mg/ngày tỏ ra có hiệu quả tới 2 năm. Người bệnh cần phải được đánh giá định kỳ để quyết định có tiếp tục điều trị bằng thuốc này nữa không.
- Trong điều trị bệnh lưỡng cực: Điều trị đợt hưng cảm và đợt hỗn hợp của bệnh lưỡng cực bằng cách uống liều đầu tiên 2 – 3mg uống 1 lần mỗi ngày. Liều có thể tăng hoặc giảm 1mg/ngày với khoảng cách không dưới 24 giờ.
Hiệu quả chống hưng cảm (antimanic) ngắn ngày (trong 3 tuần) của risperidon đã được chứng minh với liều lượng từ 1 – 6mg mỗi ngày. Độ an toàn của liều dùng quá 6mg/ngày chưa được xác định.
Thời gian tối ưu điều trị bệnh lưỡng cực bằng risperidon vẫn chưa biết.
Nếu người bệnh điều trị quá 3 tuần thì cần định kỳ đánh giá nguy cơ điều trị kéo dài và lợi ích của thuốc cho từng người bệnh.
- Trong điều trị bệnh tự kỷ kèm theo rối loạn hành vi ở trẻ em và trẻ vị thành niên từ 5 tuổi trở lên: Liều đầu tiên uống 0,25mg/ngày cho trẻ nặng dưới 20kg và 0,5mg/ngày cho trẻ nặng từ 20kg trở lên. Thuốc có thể cho uống 1 lần hoặc 2 lần một ngày.
Liều lượng sẽ được điều chỉnh tuỳ theo sự đáp ứng và dung nạp thuốc của từng người bệnh. Tối thiểu 4 ngày sau liều đầu tiên, liều điều trị thể tăng tới liều khuyến cáo là 0,5mg/ngày đối với trẻ có cân nặng dưới 20kg và 1mg/ngày đối với trẻ có cân nặng từ 20kg trở lên. Sau đó, liều này sẽ được duy trì tối thiểu 14 ngày. Đối với người bệnh đáp ứng không thỏa đáng, thì liều có thể tăng cách nhau 2 tuần hoặc hơn, mỗi lần tăng 0,25mg/ngày đối với người bệnh có cân nặng dưới 20kg hoặc 0,5mg/ngày đối với người bệnh có cân nặng từ 20kg trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ dưới 5 tuổi chưa được xác định. Một khi đã đạt được đáp ứng lâm sàng thỏa đáng, cần cân nhắc giảm liều để đạt được cân bằng giữa hiệu quả và an toàn.
- Liều lượng dùng cho người suy thận và suy gan, người cao tuổi hoặc người có nguy cơ bị hạ huyết áp thế đứng
Vì sự đào thải risperidon có thể bị giảm và nguy cơ về tác dụng phụ, đặc biệt là hạ huyết áp thế đứng, tăng lên ở người suy thận và ở người cao tuổi, nên phải bắt đầu điều trị risperidon với liều giảm bớt, sử dụng 0,5mg, ngày 1 hoặc 2 lần và tăng lên khi cần và khi có thể dung nạp được, với lượng gia tăng không quá 0,5mg, ngày 2 lần; tăng liều quá 1,5mg, ngày 2 lần, phải được thực hiện ở khoảng cách ít nhất 7 ngày. Một số nhà lâm sàng khuyến cáo dùng liều đầu tiên 0,25mg/ngày và tăng dần khi dung nạp được cho người cao tuổi. Không nên duy trì liều vượt quá liều 3mg/ngày cho người cao tuổi. Cũng cần giảm liều ở người suy gan vì nguy cơ tăng lượng risperidon tự do ở những người bệnh này.
Những đối tượng không sử dụng được thuốc Respiwel 2
Không sử dụng thuốc này cho người bệnh dùng quá liều barbiturat, chế phẩm có thuốc phiện hoặc rượu.
Không dùng cho người có tiền sử mẫn cảm hoạt chất cũng như bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Những điều cần thận trọng khi điều trị bằng thuốc Respiwel 2
Thuốc có thể làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra hạ huyết áp thế đứng và ngất trong khi điều trị bằng cách hạn chế liều ban đầu ở 1mg, ngày 2 lần, cho người lớn bình thường và 0,5mg, ngày 2 lần, cho người cao tuổi hoặc người suy nhược, người có suy giảm chức năng thận hoặc gan và người dễ bị hoặc có nguy cơ bị hạ huyết áp.
Ở những người có bệnh tim mạch như xơ cứng động mạch nặng, suy tim, rối loạn dẫn truyền, bệnh mạch máu não, hoặc những trạng thái dễ bị hạ huyết áp như mất nước, giảm lưu lượng máu, liệu pháp chống tăng huyết áp đồng thời và ở người có tiền sử động kinh, co cứng cơ hoặc hội chứng Parkinson, cần phải sử dụng liều thấp hơn và bắt đầu điều trị với liều thấp. Vì risperidon có thể làm rối loạn khả năng phán đoán, suy nghĩ và khả năng vận động, người bệnh không nên vận hành máy móc nguy hiểm, kể cả xe gắn động cơ, cho tới khi biết chắc rằng là risperidon không gây tác dụng không mong muốn nêu trên. Người đái tháo đường hoặc người có nhiều nguy cơ bị đái tháo đường như người béo, gia đình có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường… khi dùng bất cứ một thuốc không điển hình nào bao gồm cả risperidon đèu phải theo dõi sát glucose huyết.
Người bị mắc hội chứng Parkinson hoặc sa sút trí tuệ khi dùng các thuốc chống loạn thần bao gồm cả risperidon có thể tăng nhạy cảm với thuốc chống loạn thần. Có biểu hiện lâm sàng như lú lẫn, mất thăng bằng dễ ngã, triệu chứng ngoại tháp và cần theo dõi sát.
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho người có tiền sử bị co giật.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi bị sa sút trí tuệ uống thuốc vì có thể bị sặc hít vào phổi.
Khi dùng thuốc cho trẻ em, phải theo dõi cân nặng vì thuốc làm tăng tiết prolactin. Nhà sản xuất cho biết rằng tác dụng lâu dài của risperidon đến sự phát triển và trưởng thành của trẻ chưa được biết đầy đủ.
Việc sử dụng thuốc Respiwel 2 cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai
Không dùng thuốc này cho người trong thời kỳ mang thai.
Sử dụng cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú
Người đang sử dụng thuốc chứa risperidon không nên cho con bú.
Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Respiwel 2
Những tác dụng không mong muốn thường gặp trong khi điều trị bằng thuốc Respiwel là lo âu, ngủ gà, triệu chứng ngoại tháp, chóng mặt, táo bón, buồn nôn, khó tiêu, viêm mũi, ban và nhịp tim nhanh.
Những tác dụng không mong muốn thường gặp sau khi ngừng thuốc gồm có triệu chứng ngoại tháp, chóng mặt, tăng động, ngủ gà và buồn nôn.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp như:
Trên thần kinh trung ương gây chóng mặt, tăng kích thích, lo âu, ngủ gà, triệu chứng ngoại tháp, nhức đầu, hội chứng Parkinson.
Trên tiêu hóa gây táo bón, buồn nôn, nôn, khó tiêu, đau bụng, chán ăn, tăng tiết nước bọt, đau răng.
Trên hô hấp gây viêm mũi, ho, viêm xoang, viêm họng, khó thở.
Trên da gây ban, da khô, tăng tiết bã nhờn.
Trên hệ thần kinh – cơ – xương – khớp gây đau khớp.
Trên tim mạch làm nhịp tim nhanh, hạ huyết áp tư thế.
Ở mắt làm nhìn mờ.
Các triệu chứng khác như đau lưng, đau ngực, sốt, mệt mỏi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, loạn chức năng sinh dục.
Các tác dụng phụ hiếm gặp gồm:
Trên thần kinh trung ương làm giảm tập trung, trầm cảm, lãnh đạm, phản ứng tăng trương lực, sảng khoái, tăng dục tình, mất trí nhớ, nói khó, chóng mặt, trạng thái sững sờ, dị cảm, lú lẫn.
Trên tiêu hóa gây đầy hơi, tiêu chảy, tăng ngon miệng, viêm miệng, phân đen, khó nuốt, trĩ, viêm dạ dày.
Trên hô hấp làm thở nhanh, co thắt phế quản, viêm phổi, thở rít.
Trên da làm tăng hoặc giảm ra mồ hôi, trứng cá, rụng tóc lông.
Trên tim mạch gây tăng huyết áp, giảm huyết áp, phù, blốc nhĩ – thất, nhồi máu cơ tim.
Ở mắt làm rối loạn điều tiết, khô mắt.
Trên nội tiết và chuyển hóa làm giảm natri huyết, tăng hoặc giảm thể trọng, tăng creatin phosphokinase, khát, đái tháo đường, tiết sữa không thuộc kỳ cữ, mất kinh, đau kinh, to vú đàn ông.
Trên đường tiết niệu – sinh dục gây đái dầm, đái ra máu, đái khó, đau vú phụ nữ, chảy máu giữa kỳ kinh nguyệt, chảy máu âm đạo.
Trên huyết học gây chảy máu cam, ban xuất huyết, thiếu máu.
Các triệu chứng khác như rét run, khó chịu, triệu chứng giống bệnh cúm.
Hướng dẫn cách xử trí các tác dụng không mong muốn
Risperidon khác với các dẫn chất của phenothiazin về mặt hoá học nhưng risperidon có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn của phenothiazin, nhưng không phải tất cả. Tác dụng không mong muốn của risperidon và của phenothiazin có nhiều và có thể liên quan đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể. Tuy các tác dụng không mong muốn này thường có thể hồi phục được sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, một số tác dụng không mong muốn có thể không hồi phục và hiếm hơn, có thể tử vong. Nguyên nhân phần lớn được cho là do ngừng tim hoặc ngừng thở do mất phản xạ hầu, còn một số tử vong không xác định rõ nguyên nhân được cho là tại thuốc.
Nếu thấy hội chứng an thần kinh ác tính là một phức hợp triệu chứng có thể gây tử vong với những biểu hiện đặc trưng là giảm trương lực cơ, trạng thái sững sờ, sốt, huyết áp không ổn định, myoglobin huyết xảy ra, cần phải ngừng thuốc ngay và điều trị với dantrolen hoặc bromocriptin.
Nếu bệnh nhân cần điều trị với thuốc chống loạn thần sau khi khỏi hội chứng an thần kinh ác tính, phải xem xét cẩn thận việc sử dụng lại thuốc. Phải theo dõi cẩn thận, vì hội chứng này có thể tái phát lại. Không có liệu pháp đối với loạn động muộn, có thể xảy ra ở người bệnh điều trị với thuốc chống loạn thần, mặc dù hội chứng này có thể thuyên giảm một phần hoặc hoàn toàn, nếu ngừng dùng thuốc. Nếu thấy dấu hiệu và triệu chứng của loạn động muộn xuất hiện ở người bệnh điều trị với risperidon, cần phải ngừng thuốc ngay. Tuy vậy, một số người bệnh vẫn có thể cần điều trị với risperidon, mặc dù có hội chứng này.
Tương tác của thuốc Respiwel 2
Quinidin có thể làm tăng tác dụng blốc nhĩ – thất của risperidon.
Risperidon có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chống tăng huyết áp. Risperidon có thể đối kháng với tác dụng của thuốc levodopa và thuốc chủ vận dopamin. Việc sử dụng lâu dài carbamazepin cùng với risperidon có thể dẫn tới việc làm tăng tác dụng của risperidon. Việc sử dụng clozapin cùng với risperidon cũng có thể làm tăng tác dụng của risperidon. Do những tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương của risperidon, phải dùng liều risperidon thấp hơn khi phối hợp cùng với những thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương khác và rượu. Trong tất cả những trường hợp này, cần phải điều chỉnh liều lượng thuốc Respiwel 2.
Hướng dẫn bảo quản
Bảo quản thuốc Respiwel 2 ở nhiệt độ 15 – 25 o C, để ngoài tầm với của trẻ em, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp và chống ẩm.
Khi dùng quá liều phải làm thế nào?
Khi dùng quá liều có thể có các triệu chứng do sự tăng mạnh những tác dụng dược lý đã biết của thuốc, như buồn ngủ, an thần, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp. Những tác dụng khác gồm khoảng QT kéo dài, co giật, và ngừng tim – hô hấp.
Cách xử trí: Phải thiết lập và duy trì thông khí để đảm bảo cung cấp oxy đầy đủ. Rửa dạ dày (sau khi đặt ống khí quản, nếu người bệnh mất ý thức) và cho than hoạt. Khả năng ý thức thu hẹp, có cơn động kinh hoặc loạn trương lực cơ ở đầu và cổ sau quá liều có thể gây nguy cơ hít phải chất nôn khi gây nôn. Phải bắt đầu theo dõi tim mạch ngay và theo dõi điện tâm đồ liên tục để phát hiện loạn nhịp có thể xảy ra. Nếu dùng liệu pháp chống loạn nhịp, không dùng disopyramid, procainamid và quinidin, vì cũng gây tác dụng kéo dài QT, cộng hợp với tác dụng của risperidon. Tác dụng chẹn alpha adrenergic của bretylium cũng cộng hợp với tác dụng của risperidon dẫn đến hạ huyết áp. Do đó, nên sử dụng những thuốc chống loạn nhịp khác ngoài những thuốc kể trên. Không có thuốc giải độc đặc hiệu với risperidon vì vậy cần dùng những biện pháp hỗ trợ thích hợp. Điều trị hạ huyết áp và suy tuần hoàn bằng truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc cho thuốc tác dụng giống giao cảm (không dùng epinephrin và dopamin, vì kích thích beta có thể tăng thêm hạ huyết áp do tác dụng chẹn alpha của risperidon gây nên). Nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng thì sử dụng thuốc kháng cholinergic. Theo dõi chặt chẽ cho tới khi người bệnh hồi phục trở lại bình thường.
Thông tin thêm về bệnh
Loạn thần là gì?
Loạn thần là tình trạng được xếp vào nhóm bệnh lý rối loạn thần kinh nghiệm trọng, là tình trạng mà người bệnh không thể tự kiểm soát suy nghĩ của mình, không tự phán đoán hay suy nghĩ được việc mà bản thân đã và sẽ làm, người bệnh cũng sẽ không thể tự suy xét và điều khiển cảm xúc của bản thân như những người bình thường được.
Tâm thần phân liệt là gì?
Tâm thần phân liệt là một loại bệnh tâm thần nặng. Nhiều bệnh nhân bị bệnh từ khi còn rất trẻ và kéo dài suốt cả cuộc đời. Biểu hiện của tâm thần phân liệt là những ý nghĩ sai lệch, không phù hợp của người bệnh, người khách không thể giải thích cho người bệnh hiểu được khi nào là đúng, sai. Người bệnh tâm thần phân biệt thường có hoạt động kỳ dị, lạ lùng do hoang tưởng, cảm xúc nghèo nàn.
Trong thời gian bị bệnh, bệnh nhân thường trở nên xa lánh những người khác, ít nói chuyện với người thân, trở nên trầm tư, lo âu hoặc hay sợ hãi, thậm chí là hoang tưởng nặng.
Tâm thần phân liệt được đặc trưng bởi loạn thần (mất liên hệ với thực tại), ảo giác (các tri giác sai), hoang tưởng (các niềm tin sai lạc), tư duy và ngôn ngữ thiếu tổ chức, cảm xúc thờ ơ vô cảm (giới hạn cảm xúc), suy giảm nhận thức (suy giảm trong khả năng lập luận và giải quyết vấn đề) rối loạn chức năng nghề …
Tâm thần phân liệt có chữa được không?
Bệnh tâm thần phân liệt có thể thuyên giảm và khỏi hẳn nếu như được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Để người bệnh thuyên giảm, các chuyên gia chủ yếu dùng liệu pháp tâm lý kết hợp với dùng thuốc. Bệnh khỏi được cũng phụ thuộc rất nhiều vào người nhà của bệnh nhân và cộng đồng xung quanh.
Tự kỷ là gì?
Tự kỷ (còn được gọi là “rối loạn phổ tự kỷ”) là tên gọi một hội chứng khi trẻ bị khiếm khuyết trong giao tiếp, trong tương tác với mọi người, khó khăn trong việc kiểm soát ngôn ngữ, hành vi, cảm xúc …
Trầm cảm là gì?
Bệnh trầm cảm có tên tiếng Anh là Depression, là rối loạn tâm trạng gây ra cảm giác buồn bã và mất mát, thất vọng, buồn phiền, chán nản của bản thân trong cuộc sống hằng ngày. Trầm cảm ảnh hưởng đến cảm giác, suy nghĩ và hành xử của bạn, có thể dẫn đến nhiều vấn đề về tình cảm và thể chất.
Sa sút trí tuệ là gì?
Sa sút trí tuệ tên tiếng anh là Dementia là thuật ngữ mô tả một nhóm các triệu chứng ảnh hưởng đến trí nhớ, suy nghĩ và khả năng xã hội đủ nghiêm trọng để ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người mắc phải. Đây không phải là một bệnh cụ thể, nhưng một số bệnh khác nhau cũng có thể gây ra chứng sa sút trí tuệ.
Thông tin hoạt chất Risperidon của thuốc Respiwel 2
Dược lực học
Risperidon là thuốc chống loạn thần không điển hình loại benzisoxazol (còn gọi là thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai).
Thuốc có tác dụng đối kháng chọn lọc với thụ thể serotonin typ 2 (5-HT2) và với thụ thể dopamin typ 2 (D2). Risperidon cũng gắn với thụ thể adrenergic alpha1, và ở một mức độ ít hơn với thụ thể histamin H1 và thụ thể adrenergic alpha2. Thuốc không có ái lực với thụ thể cholinergic. Tuy thuốc ít có khuynh hướng gây ra hội chứng Parkinson, nhưng loạn trương lực cơ và chứng đứng ngồi không yên (akathisia) đã xảy ra. Theo giả thuyết truyền thống, thuốc chống loạn thần tác dụng thông qua thuốc ức chế thụ thể dopamin D2 và tác dụng ngoại tháp có hại cũng do chẹn thụ thể dopamin D2 ở thể vân (striatum). Giống như clozapin, risperidon có ái lực lớn đối với thụ thể 5-HT2 và cũng giống như haloperidon, risperidon có ái lực lớn đối với thụ thể D2 dopamin. Cơ chế chính xác của tác dụng chống loạn thần chưa biết rõ, nhưng tỏ ra phức tạp hơn nhiều so với phần lớn các thuốc chống loạn thần khác.
Không rõ tác dụng chống loạn thần của risperidon là do tác dụng đến thụ thể D2 dopamin hay ở một vị trí khác. Có thể một số tác dụng mạnh khác của risperidon đã bù đắp cho hoạt tính của D2 để tạo ra tính chất “không điển hình của thuốc”. Trong khi các thuốc chống loạn thần điển hình là những chất đối kháng dopamin, thì sự thêm tính đối kháng serotonin (5-HT2) làm tăng hiệu quả đối với các triệu chứng âm của bệnh tâm thần phân liệt và có thể làm giảm các triệu chứng ngoại tháp. Tuy vậy, nếu liều risperidon vượt quá 6 mg/kg/ngày thường có thể gây ra tác dụng ngoại tháp. Risperidon có tác dụng an thần, do đó có thể có tương tác với thuốc giảm đau và an thần. Trong nghiên cứu lâm sàng, đặc biệt ở người bị tâm thần phân liệt, risperidon uống ít nhất cũng hiệu quả bằng các thuốc chống loạn thần điển hình (như haloperidol) hoặc không điển hình (như olanzapin), nhưng risperidon có hiệu quả hơn haloperidol trong ngăn chặn tái phát ở bệnh nhân ngoại trú sau điều trị ít nhất 1 năm bằng một trong hai thuốc trên. Risperidon đặc biệt hữu ích đối với người bệnh đã dùng các thuốc chống loạn thần điển hình mà bị phản ứng ngoại tháp vì risperidon ít gây ra phản ứng này.
Đối với người cao tuổi bị sa sút trí tuệ, risperidon làm tăng tai biến mạch não.
Risperidon đã được chấp thuận ở nhiều nước để điều trị tâm thần phân liệt.
Dược động học
Risperidon được hấp thu tốt khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ hoặc mức độ hấp thu. Risperidon được chuyển hóa nhiều trong gan qua xúc tác của cytochrom P450 II D6 thành một chất chuyển hóa chủ yếu, có hoạt tính là 9-hydroxy-risperidon. Chất này có hiệu lực bằng risperidon về hoạt tính gắn với thụ thể và có nửa đời là 20 ± 3 giờ. Sau khi uống risperidon, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ. Sinh khả dụng uống là 66 ± 28% ở người có chuyển hóa mạnh và cao hơn ở người có chuyển hóa yếu. Mức độ gắn với protein huyết tương là 89% đối với risperidon và 77% đối với chất chuyển hóa có hoạt tính. Thể tích phân bố của risperidon là 1 – 2 lít/kg. Ở người có chuyển hóa mạnh, nửa đời của risperidon là 3,2 ± 0,8 giờ, mức đào thải qua nước tiểu là 3 ± 2% và độ thanh thải là 5,5 ± 2 ml/phút/kg. Chất chuyển hóa có hoạt tính, 9-hydroxyrisperidon có nửa đời là 20 ± 3 giờ. Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu và ở một mức độ ít hơn qua phân. Risperidon và chất chuyển hoá 9-hydroxyrisperidon cả hai đều vào sữa mẹ.
Thuốc Respiwel 2 (H100 viên) giá bao nhiêu?
Thuốc Respiwel 2 (H100 viên) giá bao nhiêu? Thuốc thuốc Respiwel 2 hiện nay được bán đến ở nhiều cơ sở khác nhau. Giá thuốc có thể sẽ có sự chênh lệch với nhau ở mỗi cơ sở. Để biết được chính xác thông tin về giá thuốc cùng các chương trình ưu đãi, bạn vui lòng gọi vào hotline 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thuốc Respiwel (H100 viên) mua ở đâu uy tín?
Mua thuốc Respiwel 2 ở đâu? Bệnh nhân cần cân nhắc và lựa chọn cho mình một địa chỉ để mua thuốc thuốc uy tín chất lượng tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Dưới đây là một số các địa chỉ được cấp phép để mua thuốc Respiwel 2 chính hãng, uy tín cho bạn tham khảo:
– Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Nếu bạn muốn mua thuốc nhưng gặp khó khăn về việc tìm và vấn để đi lại để mua thuốc. Đừng quá lo lắng, nhathuochapu.vn đã phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến và dịch vụ gửi hàng đến tận tay người tiêu dùng. Chúng tôi có dịch vụ vận chuyển thuốc trên khắp các tỉnh thành Việt Nam như Hà Nội, HCM, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương, Đà Nẵng, Quảng Ninh…muốn tìm thuốc và đặt mua thuốc hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0923283003 hay truy cập vào trang web nhathuochapu.vn để tìm hiểu kĩ hơn. Nhà thuốc Hapu – “MUA THUỐC ONLINE GIÁ RẺ”.
Những lợi ích khi lựa chọn mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
các bạn liên hệ Nhà thuốc hapu để được hỗ trợ tìm kiếm thuốc cần mua băng cách liện hệ vớ chúng tôi qua:
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Respiwel 2 chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Respiwel 2: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, , Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0923283003 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Respiwel 2 Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0923283003 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Respiwel 2 chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Trên đây là những thông tin về thuốc Respiwel 2 giúp cho bạn hiểu rõ hơn về thành phần và tác dụng cũng như cách sử dụng thuốc này. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng vui lòng liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp.