Hoạt chất phenobarbital được chỉ định rộng rãi trong điều trị bệnh động kinh. Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc chứa hoạt chất phenobarbital với những dạng bào chế và hàm lượng khác nhau. Thuốc được bán tại các nhà thuốc bệnh viện và nhà thuốc lớn như nhà thuốc Hapu, nhà thuốc AZ,…Để tìm hiểu tác dụng, chỉ định, cách sử dụng và giá bán của thuốc phenobarbital, bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích đó.
Phenobarbital là chất gì ?
Hoạt chất Phenobarbital là 1 barbiturat được sử dụng phổ biến trên thế giới để điều trị các cơn co giật, động kinh. Đây là loại thuốc cũ còn được sử dụng phổ biến ngày nay.
Nhóm thuốc : ức chế thần kinh trung ương, tác dụng an thần, gây ngủ, chống co giật.
Phân loại thuốc phenobarbital
1. Theo dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc phenobarbital đã xuất hiện trên thị trường lâu dài và được sử dụng nhiều trong điều trị, ngày nay hoạt chất phenobarbital được sản xuất với nhiều dạng bào chế và hàm lượng. Dựa vào hàm lượng và dạng thuốc ta có thể phân loại thành các dạng :
Dạng viên nén : 10mg, 100mg
Dạng thuốc tiêm :
Dạng dung dịch uống
2. Theo nhà sản xuất
Phenobarbital là loại thuốc cũ được dùng phổ biến trong điều trị. Có rất nhiều nhà sản xuất phát triển ra các dạng bào chế và hàm lượng khác nhau. Nhưng được dùng rộng rãi nhất gồm có :
Thuốc Gardenal 100 mg của công ty Sanofi.
Thuốc Gardenal 100 mg của công ty Dược Phẩm Trung Ương I
Thuốc Gardenal 10 mg của công ty Dược Phẩm Trung Ương I
Thuốc Garnotal 10 mg của công ty Cổ Phần Dược Phamar Danapha
Thuốc Garnotal 100 mg của công ty Cổ Phần Dược Phamar Danapha
Thuốc Phenobarbital 100 mg của công ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa
Phenobarbital tác dụng theo cơ chế nào ?
Phenobarbital là dẫn xuất của acid barbituric, hoạt chất này có tác dụng :
Ức chế dẫn truyền ở tổ chức lưới của não giữa và giảm hoạt động của synap thần kinh chủ yếu bằng cách làm tăng hoạt tính của GABA và glycin là các chất dẫn truyền loại ức chế, làm thuận lợi cho mở kênh Cl-, tạo điều kiện thuận lợi để GABA gắn vào receptor của nó cho tác dụng ức chế. Suy giảm vỏ não cảm giác, giảm hoạt động vận động, thay đổi chức năng tiểu não và gây buồn ngủ, an thần và thôi miên. Kích thích receptor của serotonin (buspiron), ức chế acid glutamic, kháng histamin và ức chế kênh Na+ ở nồng độ cao.
Tác dụng của phenobarbital ?
Phenobarbital là một loại barbiturat tác dụng kéo dài có tác dụng thôi miên, an thần và chống co giật. Thuốc tác dụng mạnh trên thần kinh trung ương ngoài ra thuốc còn gây ức chế không hồi phục chức năng hầu hết các cơ quan trong cơ thể.
1. Tác dụng của phenobarbital trên thần kinh trung ương
Dùng phenobarbital ở liều thấp cho tác dụng : an thần, liều trung bình cho tác dụng : gây ngủ, liều cao có tác dụng : chống động kinh .
2. Trên các cơ quan khác
Thuốc khi dùng có thể gây ức chế hồi phục ở hầu hết các cơ quan trong cơ thể
Ở liều điều trị, thuốc làm giảm nhẹ hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Ở liều cao : thuốc gây ức chế hoạt động của tim, làm chậm nhịp tim, loạn nhịp, hạ huyết áp, ức chế hô hấp, dễ gây rối loạn hô hấp (do làm giảm đáp ứng của trung tâm hô hấp với nồng độ CO2)
Ngoài ra, còn làm giảm hoạt động cơ trơn, giảm chuyển hóa, giảm thân nhiệt, giảm sức lọc cầu thận, giảm bài niệu, trường hợp nặng gây vô niệu. Phenobarbital gây cảm ứng một enzyme liên hợp ( glucuronyl transferase ) bilirubin, do đó làm giảm nồng độ bilirubin huyết .
Thuốc phenobarbital dùng trong các trường hợp nào ?
Thuốc Phenobarbital với tác dụng ức chế thần kinh trung ương, thuốc được các bác sĩ chỉ định đầu tay khi dùng trong điều trị :
Động kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Động kinh cơn lớn, động kinh rung giật cơ, động kinh cục bộ.
Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ.
Vàng da sơ sinh, người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và người bệnh ứ mật mạn tính trong gan.
Thuốc phenobarbital được dùng như thế nào ?
Thuốc phenobarbital nằm trong danh mục thuốc kê đơn, nhóm thuốc ức chế tâm thần, người bệnh muốn mua được thuốc phải có kê toa của bác sĩ và phải được hướng dẫn sử dụng thuốc. Tùy theo đối tượng và mục đích sử dụng mà thuốc phenobarbital được chỉ định với các liệu lượng và đường dùng khác nhau.
1. Liều dùng phenobarbital cho trẻ em và người lớn.
Đặc tính | Người lớn | Trẻ em |
Chống co giật do sốt cao | Uống 2-3 mg/kg/ngày | Uống 3-4 mg/kg/ngày |
0,2-0,4 g/ngày tiêm bắp, dưới da. | Từ 12-30 tháng tuổi : 0,01-0,02 g/ngày Từ 30 tháng – 15 tuổi : 0,02 – 0,04 g/ ngày Tiêm bắp, dưới da. | |
Điều trị mất ngủ | 0,1 g/ngày uống buổi tối, trước khi đi ngủ. | Hỏi ý kiến và theo kê toa của bác sĩ. |
An thần, tiền mê | 1-3 mg/kg | Tham khảo ý kiến bác sĩ. |
Điều trị bệnh động kinh | Uống 60 – 180mg/ ngày, uống vào buổi tối trước khi đi ngủ. | |
Tiêm 100-320mg/ ngày, liều tối đa 600mg/24h. | 5 – 10 mg/kg; cứ 20 – 30 phút một lần cho đến khi nồng độ thuốc trong huyết tương đạt 40 mg/lít. |
2. Phenobarbital được dùng như thế nào ?
Phenobarbital là thuốc kê đơn và được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh động kinh. Để đạt hiệu quả trong điều trị, người dùng nên tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ sau :
Sử dụng thuốc cùng 1 thời điểm hàng ngày : khuyến cáo dùng trước khi đi ngủ vào buổi tối để thuốc cho tác dụng tốt nhất và đảm bảo nông độ ổn định trong cơ thể người bệnh.
Khi dùng thuốc dạng lỏng, phải sử dụng cốc hoặc thiết bị đo lường đảm bảo liều sử dụng để tránh tình trạng không đủ liều hoặc quá liều có thể gây ra tác dụng không mong muốn và không đạt hiệu quả điều trị.
Trường hợp bị kích ứng đường tiêu hóa ( đau bụng, tiêu chảy ), nên dùng thuốc cùng với thức ăn để giảm các triệu chứng đường tiêu hóa.
Tuân thủ theo chỉ dẫn và thông tin kê toa của bác sĩ.
Người bệnh tuyệt đối không tự ý dừng dùng thuốc đột ngột, sẽ làm tăng mức độ nghiêm trọng, phá vỡ thành quả đã đạt được trong quá trình điều trị.
3. Quên liều thì nên làm gì ?
Quên uống 1 liều phenobarbital, hãy uống liều đã quên ngay khi phát hiên ra quên sử dụng thuốc. Nếu thời điểm phát hiện ra gần với thời điểm sử dụng liều kế tiếp thì loại bỏ liều đã quên. Không tự ý gấp đôi liều dùng.
Ngộ độc phenobarbital
1. Ngộ độc phenobarbital mãn tính
Tình trạng ngộ độc mãn tính xảy ra do thuốc có đặc điểm tích lũy trong cơ thể ở những bệnh nhân điều trị kéo dài. Bệnh nhân sử dụng liều > 600mg hàng ngày. Tình trạng ngộ độc có thể kéo dài 6-12h.
Dựa vào nồng độ phenobarbital trong huyết tương, đánh giá được tình trạng ngộ độc :
10-40 microgram /ml : an thần, gây ngủ
>50 microgram /ml : có thể hôn mê
>80 microgram /ml : có thể dẫn tới tử vong.
2. Ngộ độc cấp phenobarbital
Tình trạng ngộ độc xuất hiện ở liều gấp 5-10 lần liều gây ngủ, hoặc bệnh nhân sử dụng liều tử vong 6-10g phenobarbital.
– Triệu chứng ngộ độc cấp xảy ra trong vòng 2h sau uống, khi uống quá liều phenobarbital với một loạt các triệu chứng :
+ hệ thần kinh trung ương bị ức chế gây ra tình trạng ngủ dẫn đến hôn mê.
+ hô hấp bị ức chế: suy hô hấp; nặng nhịp thở cheyne stokes, giảm thông khí trung
tâm, cơ thể tím tái.
+ Giảm thân nhiệt, sốt cao, mất phản xạ.
+ Tim nhanh, huyết áp tụt, thiểu niệu.
+ Đồng tử hơi co – ngộ độc nặng: đồng tử dãn.
+ Rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng gan – nổi bóng nước ở da.
+ Case quá liều nặng, có hội chứng choáng điển hình: Thở chậm, trụy mạch ngừng hô hấp và tử vong .
+ Các biến chứng viêm phổi, phù phổi, suy thận, suy tim xung huyết, có thể gây tử vong.
Chẩn đoán ngộ độc cấp : dựa vào triệu chứng lâm sàng kết hợp hỏi bệnh nhân hoặc thân nhân về sử dụng thuốc quá liều của bệnh nhân, tự tử, tiền sử động kinh, tâm thần.
Cận lâm sàng : CTM-Urê-creatinin-glycemie-ion đồ – KMĐM-xq ngực – ECG- nước tiểu tìm độc chất.
– Xử trí ngộ độc cấp : Khi xuất hiện các triệu chứng ngộ độc cần phải đưa người bệnh đến ngay các cơ sở y tế để được điều trị và theo dõi ở khoa cấp cứu, việc điều trị phải nhanh chóng, bao gồm:
+ Giữ thông đường thở
+ Rửa dạ dày nếu bệnh nhân uống <6h kết hợp sử dụng than hoạt
+ Kiềm hóa nước tiểu = sodiumbicarbonate
+ Lợi tiểu Furosemide
+ Nặng: lọc thận nhân tạo
Tác dụng phụ của phenobarbital là gì ?
Phenobarbital là một dẫn xuất của acid barbituric có dược tính mạnh với các bộ phận của cơ thể, chủ yếu là ức chế các tổ chức cơ thể. Tác dụng phụ hay gặp khi sử dụng phenobarbital :
Suy hô hấp (đặc biệt là sử dụng IV), ý tưởng và hành vi tự sát; phản ứng nghịch lý (bao gồm kích động, tăng động); lệ thuộc thuốc, giảm BMD, tăng nguy cơ gãy xương (dùng kéo dài).
Rối loạn hệ thống bạch huyết và máu: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu nguyên bào khổng lồ, giảm tiểu cầu.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Rối loạn gan mật: Viêm gan, ứ mật.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: co cứng Dupuytren, đau khớp, vai đông cứng, nhuyễn xương, còi xương; giảm xương, loãng xương (dùng kéo dài).
Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ, mất điều hòa, rung giật nhãn cầu. Suy nhược tinh thần, ảo giác; lú lẫn, bồn chồn (ở người cao tuổi); suy giảm trí nhớ và nhận thức; rối loạn hành vi (ở trẻ em), thờ ơ, nôn nao; phản ứng tại chỗ bị thương (IV / IM).
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban dạng dát sần, dạng morbilliform hoặc dạng vảy cá.
Rối loạn mạch máu: Tụt huyết áp, ngất. Có thể gây tử vong: Hiếm gặp, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da tróc vảy.
Thận trọng khi dùng phenobarbital
Phenobarbital là một thuốc có hoạt tính mạnh và có tác đông đến hầu hết các cơ quan của cơ thể gây ra những ức chế từ nhẹ đến nặng. Trước những tác dụng phụ của phenobarbital, người dùng cần thận trọng xem xét các yếu tố nguy cơ và lợi ích trong điều trị.
Bệnh nhân bị bệnh hô hấp (bao gồm cả bệnh hen suyễn ) do phenobarbital có tác dụng ức chế hô hấp, gây rối loạn hô hấp, đặc biệt không sử dụng đường tiêm. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Đối với bệnh nhân suy gan, thận nhẹ nên điều chỉnh giảm liều.
Tiền sử lạm dụng ma túy hoặc nghiện rượu, thiếu máu nặng, do thiếu folate không được khuyến khích sử dụng : phenobarbital là chất gây cảm ứng enzym chuyển hóa cytochrom P450, thuốc làm giảm nồng độ trong huyết tương của vitamin D2 và D3 (và cả calci). Dùng kéo dài gây thiếu folat nguyên nhân dẫn tới thiếu máu. Vì vậy, người bệnh dùng phenobarbital liều cao, dài ngày phải bổ sung vitamin D (ở trẻ em 1 200 – 2 000 đvqt mỗi ngày) và acid folic để phòng bệnh còi xương, nhuyễn xương và thiếu máu.
Tiền sử bệnh huyết học (đặc biệt là thiếu máu mãn tính), bệnh tim, hạ huyết áp hoặc sốc, trầm cảm hoặc xu hướng tự tử, đái tháo đường, cường giáp, suy tuyến thượng thận, sốt.
Khi dùng cho phụ nữ có thai. Phenobarbital đi qua nhau thai. Sử dụng phenobarbital để điều trị bệnh động kinh cho phụ nữ mang thai có nguy cơ gây ra nhiều ảnh hưởng cho thai nhi : gây dị tật bẩm sinh (cao gấp 2-3 lần so với những trường hợp không dùng phenobarbital); băng huyết; lệ thuộc thuốc. Nguy cơ dị tật bẩm sinh cao hơn, nếu vẫn uống thuốc mà không ngừng các cơn co giật. Trong trường hợp này, phải cân nhắc giữa lợi và hại, nên tiếp tục dùng thuốc nhưng ở liều thấp nhất có thể để kiểm soát cơn co giật. Đối với những bà mẹ không bị động kinh dùng phenobarbital trong thai kỳ, nguy cơ dị tật thấp, nhưng biến chứng chảy máu và lệ thuộc thuốc ở trẻ sơ sinh vẫn còn là vấn đề cần quan tâm. Chảy máu ở trẻ sơ sinh thường liên quan đến thiếu vitamin K, vì vậy để phòng tránh tác dụng không mong muốn này, cần bổ sung vitamin K cho mẹ (tiêm 10 – 20mg / ngày) trong tháng cuối của thai kỳ và cho trẻ sơ sinh. (tiêm 1 – 4mg / ngày trong 1 tuần). Ở trẻ sơ sinh có mẹ đã sử dụng barbiturat trong ba tháng cuối của thai kỳ, hội chứng cai nghiện có thể xảy ra. Đối với các dấu hiệu suy hô hấp ở trẻ sơ sinh có mẹ đang dùng phenobarbital trong quá trình chuyển dạ và nếu cần, nên điều trị ngay lập tức đối với ngộ độc phenobarbital. Trẻ sinh non rất nhạy cảm với tác dụng ức chế của phenobarbital, và cần hết sức thận trọng trong trường hợp sinh non.
Khi dùng cho phụ nữ cho con bú. Phenobarbital được bài tiết qua sữa mẹ. Ở trẻ bú mẹ, thuốc thải trừ chậm hơn, gây tích tụ, dẫn đến nồng độ thuốc trong máu của trẻ cao hơn ở mẹ và gây ra tác dụng an thần cho trẻ. Phải hết sức thận trọng khi dùng phenobarbital là bắt buộc đối với người cho con bú. Khuyên các bà mẹ đang cho con bú dùng phenobarbital, đặc biệt ở liều cao, theo dõi tác dụng ức chế của thuốc ở trẻ. Nếu cần, theo dõi nồng độ phenobarbital ở trẻ để tránh mức độ độc hại.
Khi dùng phenobarbital lâu ngày có thể gây tình trạng nghiên thuốc.
Phenobarbital chống chỉ định trong trường hợp nào ?
Thuốc phenobarbital không được chỉ định trong các trường hợp :
Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính từng đợt hoặc tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện hoặc tiềm ẩn
Suy hô hấp nặng.
Tiền sử rối loạn sử dụng chất an thần-thôi miên.
Bệnh nhân thận hư (liều lượng lớn).
Suy gan và thận nặng.
Tương tác thuốc
Thuốc Phenobarbital có thể thay đổi cách hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tương tác thuốc, bạn nên viết ra danh sách tất cả các loại thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thảo dược và thực phẩm chức năng) và đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, không được tự ý dùng thuốc, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi chưa được sự cho phép của bác sĩ.
Phenobarbital làm tăng cường tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác như: clorpromazin, thuốc gây mê, rượu và đối kháng tác dụng với thuốc kích thích thần kinh trung ương của strychnin, niketamid, pentetrazol…Khi sử dụng đồng thời với MAOI, SSRI và TCA có thể đối kháng với hoạt động chống động kinh của phenobarbital bằng cách giảm ngưỡng co giật. Phenobarbital làm giảm hiệu quả với memantine.
Phenobarbital làm tăng nồng độ trong huyết tương của oxcarbazepine, phenytoin, methylphenidate, chloramphenicol, valproic acid hoặc Na valproate, vigabatrin hoặc axit folic. Phenobarbital là tăng tác dụng hoặc tăng độc tính của các thuốc đó.
Có thể làm giảm nồng độ huyết tương của disopyramide, quinidine, chloramphenicol, doxycycline, metronidazole, rifampicin, thuốc chống đông máu (ví dụ: dicoumarol), chlorpromazine, paroxetine, mianserin, TCAs, carbamazsuepine, lamotriunggine, tiagabine, zonisamide, eagabonazximid, posthofacals , griseofulvin, voriconazole), aripiprazole, thuốc kháng vi-rút (ví dụ: abacavir, amprenavir, darunavir, lopinavir, indinavir, nelfinavir, saquinavir), clonazepam, aprepitant, thuốc chẹn β (ví dụ: metoprolol, timolamil, verap, Catirap , nifedipine), digoxin, ciclosporin, tacrolimus, corticosteroid, etoposide, irinotecan, eplerenone, haloperidol, pregrinone, toremifene, methadone, montelukast, theophylline, sodium oxybate, hormone tuyến giáp, tibolone, các loại thuốc uống, vitamin D, từ đó tăng thời gian bán thải của thuốc.
Thuốc này có thể làm giảm hiệu quả kiểm soát sinh sản bằng nội tiết tố, chẳng hạn như thuốc viên, miếng dán hoặc vòng, có thể gây mang thai. Nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang sử dụng một phương pháp ngừa thai dự phòng đáng tin cậy trong khi sử dụng thuốc này. Bạn cũng nên cho bác sĩ biết nếu bạn bị chảy máu đột ngột, vì đây có thể là dấu hiệu cho thấy phương pháp ngừa thai của bạn không hoạt động tốt.
Phenobarbital làm tăng chuyển hóa của paracetamol, dẫn đến giảm tác dụng và tăng nguy cơ nhiễm độc gan.
Giá bán của các thuốc phenobarbital tại Việt Nam
Trên thị trường thuốc hiện nay của Việt Nam, có rất nhiều thuốc có chứa thành phần hoạt chất phenobarbital. Thuốc được chỉ định rất nhiều bởi các bác sĩ đầu ngành thần kinh trung ương ở bệnh viện Bạch Mai, Việt Đức, bệnh viện K,… Các thuốc phenobarbital được bán tại các nhà thuốc bệnh viện và các nhà thuốc lớn
Thuốc Gardenal 100 mg : hộp 2 vỉ * 10 viên/ vỉ của công ty Sanofi, giá bán 290,000 đồng
Thuốc Gardenal 100 mg : hộp 10 vỉ * 10 viên/ vỉ của công ty Dược Phẩm Trung Ương I, giá bán : 600,000 – 600,000 đồng
Thuốc Garnotal 100 mg : hộp 10 vỉ * 10 viên/ vỉ của công ty Cổ Phần Dược Phamar Danapha, giá bán : 600,000 – 650,000 đồng
Thuốc Phenobarbital 100 mg : hộp 10 vỉ * 10 viên/ vỉ của công ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa, giá bán : 600,000 – 650,000 đồng
Mua thuốc phenobarbital ở đâu tại Hà Nội, HCM ?
Với hệ thống nhà thuốc lớn, nguồn thuốc chính hãng và đội ngũ tư vấn chuyên môn, tận tình, khách hàng có thể đến nhà thuốc của chúng tôi để mua sản phẩm thuốc phenobarbital
Nếu bạn đang thắc mắc không biết mua thuốc Phenobarbital 100 ở đâu tại HN, HCM uy tín thì bạn có thể tìm mua thuốc ở những cơ sở được cấp phép và uy tín như:
– Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Những lợi ích khi lựa chọn mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
các bạn liên hệ Nhà thuốc hapu để được hỗ trợ tìm kiếm thuốc cần mua băng cách liện hệ vớ chúng tôi qua:
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Để giúp người bệnh đạt hiệu quả tốt nhất trong quá trình điều trị, nhà thuốc chúng tôi luôn sẵn có và có đủ các loại thuốc kê đơn nói chung và thuốc phenobarbital nói riêng. Trên đây là bài viết về thuốc phenobarbital, khách hàng có thắc mắc gì hãy liên hệ ngày với nhà thuốc của chúng tôi theo số điện thoại :
Nhà thuốc chúng tôi có đội ngũ dược sĩ chuyên khoa tư vấn tận tình và bán thuốc với giá rẻ nhất nhằm hỗ trợ bệnh nhân giúp bệnh nhân yên tâm điều trị và sớm hồi phục.