Thuốc Naprozole R giá bao nhiêu? Thuốc Naprozole R mua ở đâu? Thuốc Naprozole-R thuộc nhóm Thuốc điều trị dạ dày với hoạt chất chính là Rabeprazole sodium. Rabeprazole thuộc nhóm thuốc ức chế hiệu quả hoạt động của bơm proton (còn được gọi là PPI) được sử dụng để điều trị một số vấn đề ở dạ dày và thực quản (chẳng hạn như trào ngược axit, loét) bằng cách giảm lượng axit trong dạ dày.
Trong bài viết này, nhà thuốc hapu xin gửi đến quý khách hàng thông tin chi tiết về Thuốc Naprozole-R. Nếu quí khách hàng còn bất kì câu hỏi nào vui lòng gọi đến hotline 092328303 để được hỗ trợ giải đáp.
Thông tin cơ bản về thuốc Naprozole-R
Nhóm thuốc: Thuốc tiêu hóa
Dạng bào chế: Bột pha tiêm
Quy cách đóng gói: Hộp 01 lọ bột pha tiêm
Thành phần:
Rabeprazol 20mg
SDK: VN-19509-15
Nhà sản xuất: Naprod Life Science Pvt. Ltd. – ẤN ĐỘ
Đối tượng nào dùng thuốc Naprozole-R (Chỉ định)
NAPROZOLE-R được chỉ định trong các trường hợp sau:
Điều trị tiếp theo bằng rabeprazole đường uống ở những bệnh nhân trước đó đã dùng rabeprazole nhưng tạm thời không thể dùng thuốc vì bất kỳ lý do gì, ví dụ như phẫu thuật.
Loét dạ dày tiến triển có chảy máu nghiêm trọng hoặc trợt nghiêm trọng.
Loét tá tràng tiến triển có chảy máu hoặc nghiêm trọng.
Trào ngược dạ dày thực quản viêm loét hoặc nghiêm trọng (GORD/GERD), hoặc bệnh trào ngược không (NERD) nhưng bệnh nhân không thể sử dụng thuốc uống.
Phòng hút axit trong khi phẫu thuật.
Tổn thương niêm mạc do căng thẳng trong chăm sóc đặc biệt, chẳng hạn như chấn thương đầu, bỏng, v.v
Liều dùng – Cách dùng thuốc Naprozole-R
Cách sử dụng
Sử dụng theo chỉ định yêu cầu của bác sĩ điều trị.
Rabeprazol tiêm truyền chỉ nên dùng khi dạng uống không phù hợp và nên chuyển sang dạng uống càng sớm càng tốt.
Thuốc được sử dùng để tiêm truyền tĩnh mạch. Không tiêm bắp.
Mỗi lọ chứa 20 mg bột Rabeprazol được pha với 5 ml nước cất pha tiêm để được nồng độ 4 mg/ml. Sau khi đã pha, dung dịch có màu trong suốt và có thể sử dụng trong vòng thời gian là 4 giờ nếu như bảo quản ở nhiệt độ phòng và trong vòng 24 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh. Dung dịch pha cần được kiểm tra và không sử dụng nếu có sự thay đổi màu sắc, kết tủa, đục hoặc rò rỉ. Phần thuốc không sử dụng nên được loại bỏ
Tiêm tĩnh mạch: dung dịch sau khi pha được tiêm tĩnh mạch chậm trong 15 phút.
Truyền tĩnh mạch: dung dịch sau khi đã được pha ở trên được pha tiếp cùng với dung dịch tiêm natri clorid 0,9% để được nồng độ 0,2 mg/ml. Thời gian truyền 20-30 phút.
Liều dùng
Không cần điều chỉnh liều ở những đối tượng bệnh nhân bị suy thận, suy gan hoặc người cao tuổi. Liều điều trị trên 40 mg/ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Liều khuyến cáo dành cho người lớn, khi dùng thay thế cho đường uống, là 20 mg rabeprazole một lần mỗi ngày, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong 20 đến 30 phút, trong 7 đến 10 phút ngày.
Người lớn/người cao tuổi:
Loét tá tràng tiến triển và loét dạ dày lành tính tiến triển: 20 mg x 1 lần/ngày vào buổi sáng. Hầu hết bệnh nhân bị loét tá tràng tiến triển sẽ lành trong vòng 4 tuần. Tuy nhiên, 2% bệnh nhân có thể cần thêm 4 tuần điều trị để vết loét lành hiệu quả. Phần lớn bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng là lành tính. lành vết loét trong vòng thời gian là 6 tuần. Tuy nhiên, 9% bệnh nhân có thể cần thêm 6 tuần điều trị để đạt được hiệu quả chữa lành vết loét.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) có loét hoặc xói mòn (GORD): 20 mg một lần mỗi ngày trong 4 đến 8 tuần.
Điều trị duy trì bệnh trào ngược dạ dày thực quản: trong trường hợp điều trị kéo dài đến 12 tháng, có thể dùng liều duy trì 10 mg hoặc 20 mg, 1 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể đáp ứng với liều duy trì 10 mg/ngày.
Phòng ngừa hút axit trong phẫu thuật, điều trị tổn thương niêm mạc do căng thẳng trong hồi sức cấp cứu như chấn thương đầu, bỏng: 20 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân đặc biệt:
Sự gia tăng nồng độ rabeprazole do tuổi tác, chuyển hóa kém của CYP2C19 và suy giảm chức năng gan không nhiều hơn gấp đôi, và suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng đến việc loại bỏ thuốc. Ngay cả ở những bệnh nhân thải trừ chậm, không quan sát thấy sự tích lũy thuốc khi điều trị kéo dài. Trong các nghiên cứu in-vivo, rabeprazole không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình chuyển hóa của các thuốc khác.
Đối với những là trẻ em:
Thuốc này không được khuyên dùng vì có ít kinh nghiệm về việc sử dụng thuốc này ở trẻ em.
Đối tượng nào không dùng thuốc Naprozole-R (Chống chỉ định)
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với rabeprazol natri, dẫn chất benzimidazol hoặc bất kỳ tá dược nào.
- Mang thai và cho con bú.
Khuyến cáo và thận trọng:
Điều trị có thể làm giảm các triệu chứng nhưng không thể ngăn chặn sự hiện diện của khối u ác tính ở dạ dày hoặc thực quản, do đó nên loại trừ khả năng khối u ác tính trước khi bắt đầu điều trị bằng rabeprazol.
Trong các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình so với nhóm chứng phù hợp với lứa tuổi và giới tính, không có mối lo ngại nào về tính an toàn. Tuy nhiên, nên thận trọng chú ý khi bắt đầu dùng rabeprazol ở những đối tượng bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng.
Cẩn thận, chú ý trong quá trình sử dụng thuốc Naprozole-R
Điều trị có thể làm giảm các triệu chứng nhưng không thể ngăn chặn sự hiện diện của khối u ác tính ở dạ dày hoặc thực quản, do đó nên loại trừ khả năng khối u ác tính trước khi bắt đầu điều trị bằng rabeprazol.
Trong các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình so với nhóm chứng cùng lứa tuổi và giới tính, tính an toàn chưa được thiết lập. Tuy nhiên, nên thận trọng chú ý khi bắt đầu dùng rabeprazol ở những đối tượng bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng điều khiển lái xe và vận hành các loại máy móc.
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của rabeprazol đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra các tác dụng không mong muốn như mất ngủ, chóng mặt, không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về tác dụng phụ đối với thai nhi và tính an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai chưa được thiết lập. Vì vậy, không nên dùng Rabeprazol trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa xác định được liệu rabeprazol natri có bài tiết qua sữa mẹ hay không, vì vậy không nên dùng thuốc khi đang cho con bú, nếu cần thì nên ngừng cho con bú.
Tác dụng phụ (ADR) trong quá trình sử dụng thuốc Naprozole-R
Các tác dụng phụ phổ biến nhất là đau đầu, tiêu chảy và buồn nôn. Các tác dụng phụ không mong muốn khác là có thể liệt kê như viêm mũi, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, viêm họng, nôn, đau bụng/đau lưng không xác định, chóng mặt, hội chứng cúm, nhiễm khuẩn, ho, táo bón và buồn ngủ. Các tác dụng phụ ít phổ biến hơn là phát ban, đau cơ, đau ngực, khô miệng, khó tiêu, căng thẳng, buồn ngủ, viêm phế quản, viêm xoang, ớn lạnh, phát ban, chuột rút ở chân, nhiễm trùng đường tiêu hóa.
Chán ăn, viêm dạ dày, tăng cân, trầm cảm, ngứa, rối loạn thị giác hoặc vị giác, đổ mồ hôi và tăng bạch cầu đã được quan sát thấy trong các trường hợp cá biệt. Tăng men gan đã được quan sát thấy ở 2% bệnh nhân. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu đã được báo cáo. Ban đỏ và các phản ứng da khác bao gồm phát ban như vậy đã được báo cáo. Ngưng thuốc ngay nếu có vết thương ngoài da.
Hướng dẫn cách xử lý ADR:
Với các phản ứng bất lợi ở mức độ nhẹ thường thì bệnh nhân chỉ cần ngừng sử dụng thuốc. Trường hợp quá mẫn cảm hoặc bị dị ứng mức độ nặng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (thở máy và dùng epinephrin, thở oxy, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác thuốc
Rabeprazol natri được chuyển hóa gần như hoàn toàn, chủ yếu không qua enzym và các chất chuyển hóa được thải trừ qua thận. CYP3A4 và CYP2C19 góp phần vào phần thuốc được chuyển hóa bởi enzym. Các thông tin nghiên cứu trên các đối tượng bệnh nhân khỏe mạnh đã chỉ ra rằng rabeprazole sodium không tương tác với các thuốc hấp thu phụ thuộc vào độ pH.
Sử dụng đồng thời với rabeprazole sodium làm giảm 33% nồng độ ketoconazole và tăng 22% nồng độ đáy của digoxin. Do đó, có thể nên theo dõi từng bệnh nhân riêng lẻ để xác định xem có cần điều chỉnh liều hay không khi dùng đồng thời các thuốc này. Trong các thử nghiệm lâm sàng, thuốc kháng axit được sử dụng kết hợp đồng thời với rabeprazole và không quan sát thấy tương tác với thuốc kháng axit dạng lỏng. Các nghiên cứu in vitro với microsome gan người cho thấy khả năng tương tác là rất thấp, nhưng tác dụng lên chuyển hóa cyclosporin tương tự như tác dụng của các thuốc ức chế bơm proton khác.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng:
Rabeprazol natri thuộc nhóm thuốc kháng tiết dẫn xuất từ benzimidazol. Thuốc không có đặc tính kháng acetylcholine hoặc đối kháng H2-histamine. Tuy nhiên, nó có tác dụng ức chế tiết acid dạ dày do ức chế đặc hiệu enzym H+/K+ -ATPase trên bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày. Hệ thống enzyme này được biết đến như một máy bơm axit (proton), vì vậy Rabeprazole natri được phân loại là chất ức chế bơm proton dạ dày, ngăn chặn bước cuối cùng của quá trình hình thành axit. Hiệu ứng này liên quan đến liều lượng và dẫn đến ức chế cả sự tiết axit cơ bản và sự kích thích bất kể tác nhân kích thích.
Hoạt tính kháng tiết: Sau khi dùng liều 20 mg rabeprazol natri, tác dụng kháng tiết bắt đầu xuất hiện trong vòng 1 giờ, với tác dụng tối đa đạt được trong vòng 2 đến 4 giờ. Sau liều đầu tiên 23 giờ, ức chế tiết acid cơ bản là 69% và ức chế tiết acid do thức ăn kích thích là 82%, thời gian ức chế kéo dài đến 48 giờ. Thời gian tác dụng dược lý dài hơn nhiều so với thời gian bán thải (khoảng 1 giờ), có thể do thuốc gắn kéo dài với enzym H+/K+ -ATPase ở thành dạ dày. Tác dụng ức chế axit của rabeprazole natri tăng nhẹ khi dùng liều một lần mỗi ngày tiếp theo và ổn định sau 3 ngày.
Tác dụng trên gastrin huyết thanh: Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân được điều trị với 20 mg rabeprazol natri một lần mỗi ngày trong tối đa 24 tháng. Nồng độ gastrin huyết thanh tăng trong 2 đến 8 tuần đầu tiên, phản ánh tác dụng ức chế tiết axit. Nồng độ gastrin trở lại mức trước khi điều trị, thường trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi ngừng thuốc.
Cơ chế hoạt động:
Rabeprazol natri thuộc nhóm thuốc kháng axit, thay thế cho benzimidazol, không có đặc tính kháng cholinergic hoặc đối kháng histamin H2, nhưng ức chế tiết axit dạ dày bằng cách ức chế đặc hiệu enzym H+/K+ – ATPase. bơm axit hoặc bơm proton). Hiệu quả tỷ lệ thuận với liều lượng và ức chế cả sự tiết axit cơ bản và sự kích thích bất kể tác nhân kích thích. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sau khi uống, rabeprazol natri nhanh chóng biến mất khỏi huyết tương và niêm mạc dạ dày. Là một bazơ yếu, rabeprazol được hấp thu nhanh chóng ở bất kỳ liều lượng nào và được tập trung trong môi trường axit của tế bào thành. Rabeprazole được chuyển đổi thành sulphenamide có hoạt tính bằng cách proton hóa và sau đó phản ứng với các cystein có sẵn ở bơm proton.
Dược động học
Hấp thụ
Sinh khả dụng của rabeprazol natri tiêm tĩnh mạch đạt được là 100%.
Phân bố
Rabeprazol natri gắn kết với protein huyết tương khoảng 97%.
Sự trao đổi chất
Rabeprazol được chuyển hóa gần như hoàn toàn, chủ yếu không qua enzym, thành thioether-rabeprazol. Các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là thioether (M1) và axit cacboxylic (M6). Các chất chuyển hóa nhỏ bao gồm sulphone (M2), desmethylthiether (M4) và chất liên hợp axit mercapturic (MS). Chỉ có chất chuyển hóa desmethyl (M3) có hoạt tính kháng tiết yếu, nhưng nó không có trong huyết tương.
Tất cả các thuốc ức chế bơm proton, ngoại trừ rabeprazole, được chuyển hóa chủ yếu bởi hệ thống enzym cytochrom P450 của gan, và các dạng đồng phân phổ biến của CYP2C19 sẽ ảnh hưởng đến độ thanh thải và sinh khả dụng. Điều này dẫn đến sự mất ổn định về tác dụng ức chế tiết acid của tất cả các thuốc ức chế bơm proton, ngoại trừ rabeprazol. Các đồng dạng CYP2C19 không ảnh hưởng đáng kể đến độ thanh thải, hiệu quả lâm sàng hoặc tương tác của rabeprazol.
Thải trừ
Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (90%), thuốc ở dạng không đổi không thải trừ qua nước tiểu. Phần còn lại của các chất chuyển hóa sẽ được bài tiết chủ yếu qua phân. Tổng lượng được tìm thấy là 99,8%, cho thấy rằng một lượng nhỏ chất chuyển hóa được bài tiết qua mật. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 giờ (trong khoảng 0,7 đến 1,5 giờ) và độ thanh thải ước tính là 283 + 98 ml/phút.
Bệnh nhân suy gan
Ở những bệnh nhân bị suy gan mạn tính, AUC tăng gấp đôi so với những người tình nguyện khỏe mạnh, điều này cho thấy sự giảm chuyển hóa bước đầu và tăng 2-3 lần thời gian bán thải trong huyết tương.
Bệnh nhân suy thận
Ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối cần chạy thận nhân tạo duy trì (độ thanh thải creatinine < 5 ml/phút/1,73 m2), sự thải trừ của rabeprazol natri tương tự như ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
Người già
Ở người cao tuổi, đào thải giảm nhẹ. Sau 7 ngày dùng liều 20 mg rabeprazol natri hàng ngày, AUC tăng xấp xỉ gấp đôi và Cmax tăng 60% so với các đối tượng trẻ khỏe mạnh. Tuy nhiên, không có bằng chứng về sự tích lũy thuốc.
Thuốc Naprozole-R giá bao nhiêu?
Thuốc Naprozole-R giá bao nhiêu? Để mua được sản phẩm thuốc với giá tốt, khuyến cáo khách hàng nên trực tiếp đến mua thuốc tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được mua Thuốc Naprozole-R với giá thành hợp lý.
Để biết thêm chi thông tin về giá Thuốc Naprozole-R và các thuốc khác, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline của nhathuochapu 0923 283 003 để được tư vấn nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán thuốc Naprozole-R uy tín với giá tốt nhất.
Thuốc Naprozole-R mua ở đâu?
Thuốc Naprozole-R mua ở đâu? Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc Naprozole-R mua ở đâu tại các địa chỉ ở các nơi khác như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý khách hàng một số địa chỉ để có thể mua được sản phẩm Thuốc Naprozole-R chất lượng, chính hãng, uy tín, có thể tham khảo, tìm mua như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Nhathuochapu xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc Naprozole-R
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh
Nhathuochapu.vn Chuyên tư vấn, mua bán các loại các loại thuốc kê đơn (Ung thư, viêm gan B, C, thuốc điều trị vô sinh hiếm muộn, kháng sinh…) và các loại thuốc hiếm khó tìm.