Thuốc Mvasi 400mg/16ml Vial (Lọ) được sản xuất bởi Công ty Dược phẩm Amgen -Mỹ với thành phần chính là bevacizumab – một kháng thể đơn dòng có tác dụng chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu được dùng phối hợp với các chất chống ung thư để điều trị nhiều loại ung thư. Thuốc được Mvasi 400mg/16ml được dùng kết hợp hóa trị để điều trị ung thư đại tràng, ung thư di căn trực tràng hay một số bệnh ung thư phổi…
Thông tin cơ bản về thuốc Mvasi 400mg/16ml
Thành phần: Thuốc Mvasi 400mg/16ml có hoạt chất chính là Bevacizumab
Hàm lượng: 400 mg/16ml
Dạng bào chế: dung dịch tiêm
Cách đóng gói: Hộp 1 lọ 16ml
Nhà sản xuất: Công ty Dược phẩm Amgen -Mỹ
Thuốc Mvasi 400mg/16ml là thuốc gì?
Thuốc Mvasi 400mg/16ml là loại thuốc kê đơn với thành phần chính là bevacizumab là một kháng thể đơn dòng có tác dụng chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu được dùng cùng với các chất chống ung thư để điều trị nhiều loại ung thư. Có rất nhiều bằng chứng chỉ ra rằng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) rất quan trọng đối với sự tồn tại và tăng sinh của tế bào ung thư. VEGF đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành mạch, tạo bạch huyết và phát triển khối u, tất cả đều là những yếu tố góp phần tạo nên sức hấp dẫn của nó như một mục tiêu điều trị cho các liệu pháp chống ung thư.
Năm 2004, bevacizumab đã được FDA chấp thuận cho các loại ung thư cụ thể và trở thành tác nhân kháng sinh đầu tiên được đưa ra thị trường. Nó là một kháng thể IgG đơn dòng được nhân bản hóa và ức chế sự hình thành mạch bằng cách liên kết và vô hiệu hóa VEGF-A. Bevacizumab thường được chỉ định sử dụng kết hợp với các phác đồ hóa trị khác nhau cụ thể cho loại, mức độ nghiêm trọng và giai đoạn của bệnh ung thư.
Điều thú vị là các nhà nghiên cứu đã xác định được biểu hiện VEGF cao hơn ở những bệnh nhân mắc COVID-19, có thể góp phần gây ra các bệnh lý phổi bao gồm hội chứng hô hấp cấp tính (ARDS) và tổn thương phổi cấp tính (ALI). Do đó, bevacizumab đang được nghiên cứu để điều trị các biến chứng phổi liên quan đến các trường hợp nghiêm trọng của COVID-19.
Thuốc tiêm Mvasi 400mg/16ml là một dung dịch vô trùng, không chứa chất bảo quản, từ trong suốt đến hơi trắng đục, từ không màu đến màu vàng nhạt và nó được đóng trong lọ một liều để dùng trong tiêm tĩnh mạch.
Tác dụng và chỉ định của thuốc Mvasi 400mg/16ml là gì?
- Tác dụng của thuốc Mvasi 400mg/16ml trong điều trị bệnh ung thư đại trực tràng di căn
Ung thư đại trực tràng là gì? Ung thư đại trực tràng là bệnh ung thư bắt nguồn từ đại tràng (phần chính của ruột già) hoặc trực tràng (phần tiếp giáp giữa đại tràng và hậu môn). Đây là bệnh ung thư phổ biến thứ ba được chẩn đoán ở cả nam và nữ.
Ung thư đại trực tràng có thể bắt đầu ở bất kỳ vị trí nào trong đại tràng hoặc trực tàng, từ lớp trong cùng của thành ruột, sau đó xâm lấn ra ngoài qua các lớp của thành ruột, gây phá vỡ thành ruột, rồi lan sang các cơ quan khác, các mô xung quanh khối u. Các tế bào ung thư sau đó bắt đầu di căn đến các cơ quan khác của cơ thể (hay còn gọi là di căn xa). Ung thư đại trực tràng thường di căn đến các cơ quan, bộ phận như gan, phổi, xương, não, đặc biệt là gan.
Thuốc Mvasi 400mg/ml dùng phối hợp với hóa trị liệu dựa trên fluorouracil tiêm tĩnh mạch, được chỉ định dùng để điều trị bậc một hoặc bậc hai cho bệnh nhân mắc ung thư đại trực tràng di căn (mCRC).
Thuốc Mvasi 400 kết hợp cùng với hóa trị liệu dựa trên fluoropyrimidine-irinotecan- hoặc fluoropyrimidine-oxaliplatin, được chỉ định dùng để điều trị bậc hai cho những bệnh nhân mắc mCRC tiến triển trên phác đồ có bevacizumab bậc một.
- Tác dụng của thuốc Mvasi 400mg/16ml trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ dạng không vảy
Ung thư phổi tế bào không nhỏ bắt đầu khi các tế bào khỏe mạnh trong phổi thay đổi và phát triển ngoài tầm kiểm soát, tạo thành một khối gọi là khối u, với các tổn thương hoặc nốt sần. Một khối u phổi có thể bắt đầu ở bất cứ đâu trong phổi.
Thuốc Mvasi 400mg sử dụng kết hợp cùng với carboplatin và paclitaxel, được chỉ định trong điều trị đầu tay cho những người mắc bệnh ung thư phổi tế bào không nhỏ không vảy, tiến triển tại chỗ, tái phát hoặc là di căn (NSCLC).
Tác dụng của thuốc Mvasi 400mg/16ml trong điều trị u nguyên bào men tái phát
U nguyên bào men hay còn gọi là u men răng là một loại u răng lành tính, chiếm tỷ lệ cao trong các loại u vùng răng hàm mặt. Đây là khối u có tổ chức gần giống với men nhưng biệt hóa theo chiều hướng khác và không hình thành men.
Sự phát triển và xâm lấn của khối u diễn ra thầm lặng và liên tục, gây biến dạng nghiêm trọng trên khuôn mặt nếu khối u lớn. Đặc biệt là tỷ lệ tái phát cao sau khi điều trị bảo tồn thông thường.
Vì u nguyên bào men có tỷ lệ tái phát cao, các bác sĩ phẫu thuật thường có xu hướng điều trị khỏi hoàn toàn, đặc biệt đối với u nguyên bào nuôi tái phát sau khi điều trị bảo tồn. Việc điều trị triệt để đã để lại nhiều hậu quả, di chứng nặng nề cho bệnh nhân về mặt thẩm mỹ và chức năng, nhất là ở người trẻ tuổi, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật. Vì vậy, việc phát hiện sớm các khối u nguyên bào men là rất cần thiết.
Thuốc Mvasi 400mg/16ml được chỉ định dùng để điều trị u nguyên bào men (GBM) tái phát ở người lớn.
- Tác dụng của thuốc Mvasi 400mg/16ml trong điều trị ung thư di căn biểu mô tế bào thận
Ung thư biểu mô tế bào thận (còn gọi là ung thư tế bào thận) xảy ra khi một khối u phát triển trong thận. Các khối u có thể được tìm thấy ở cùng một bên thận hoặc thậm chí cả hai bên. Hầu hết những người bị ung thư biểu mô tế bào thận đều lớn tuổi, thường ở độ tuổi từ 50 đến 70.
Với ung thư biểu mô tế bào thận, khối u sẽ dần phát triển và sinh sôi nhanh chóng, gây chèn ép lên các mô tế bào khác trong thận và làm rối loạn các chức năng chính của thận, khiến cơ thể bị sút cân. Khó khăn trong việc loại bỏ chất thải. Bệnh ung thư thường được phát hiện ở giai đoạn muộn nên việc điều trị dứt điểm căn bệnh này là vô cùng khó khăn và có tỷ lệ tử vong rất cao.
Thuốc Mvasi 400 được dùng phối hợp cùng với interferon-alfa để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn (mRCC).
- Tác dụng của thuốc Mvasi 400mg/16ml trong điều trị ung thư cổ tử cung dai dẳng, bị tái phát hoặc di căn
Ung thư cổ tử cung là một bệnh lý ác tính của biểu mô vảy (vảy) hoặc biểu mô tuyến của cổ tử cung. Bệnh xảy ra khi các tế bào phát triển bất thường, nhân lên không kiểm soát, xâm lấn sang các vùng xung quanh cũng như di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể.
Thuốc Mvasi 400mg/16ml dùng cùng với paclitaxel và cisplatin hoặc paclitaxel và topotecan để điều trị cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung dai dẳng, bị tái phát hoặc di căn.
- Tác dụng của thuốc Mvasi trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng hay ung thư phúc mạc nguyên phát
Ung thư buồng trứng là một khối u ác tính bắt đầu ở một hoặc cả hai buồng trứng. Tế bào ung thư là những tế bào bất thường phát triển ngoài tầm kiểm soát của cơ thể và không theo nhu cầu của cơ thể. Và các tế bào ung thư này có thể xâm lấn và phá hủy các mô và cơ quan xung quanh. Không những vậy, chúng có thể di căn đến các cơ quan xa trong cơ thể và gây ung thư thứ phát ở cơ quan đó.
Ung thư ống dẫn trứng thường là ung thư biểu mô tuyến, biểu hiện dưới dạng một khối ở phần phụ hoặc với các triệu chứng mơ hồ.
Ung thư phúc mạc nguyên phát là một loại ung thư hiếm gặp. Bệnh phát triển từ các tế bào biểu mô và trung biểu mô ác tính của phúc mạc. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, các tế bào này sẽ lan ra toàn bộ phúc mạc, di căn theo đường máu và bạch huyết.
Thuốc Mvasi 400 phối hợp cùng với carboplatin và paclitaxel, sau đó là thuốc Mvasi sẽ như một tác nhân duy nhất, được chỉ định dùng để điều trị cho người bị ung thư buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc ở giai đoạn III hoặc IV sau khi thực hiện các phẫu thuật cắt bỏ ban đầu.
Thuốc Mvasi còn kết hợp cùng với paclitaxel, pegylated liposomal doxorubicin, hoặc topotecan, để điều trị cho người mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư ống dẫn trứng hay ung thư phúc mạc tái phát kháng platin đã nhận được không vượt quá 2 phác đồ hóa trị liệu trước đó.
Thuốc Mvasi còn phối hợp cùng carboplatin và paclitaxel, hoặc với carboplatin và gemcitabine, sau đó thuốc Mvasi như một tác nhân duy nhất, và được dùng để điều trị cho người bị tái phát biểu mô nhạy cảm với platin, ung thư ống dẫn trứng, hay ung thư phúc mạc nguyên phát.
Cách dùng và liều dùng của thuốc Mvasi 400mg/16ml như thế nào?
Thuốc Mvasi 400mg/16ml được dùng như thế nào?
Thuốc Mvasi 400mg/16ml dùng bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch. Không sử dụng thuốc Mvasi cho đến ít nhất là 28 ngày sau các cuộc phẫu thuật lớn và cho đến khi vết thương đã lành hẳn.
Cách chuẩn bị dung dịch tiêm truyền:
Sử dụng kỹ thuật vô trùng thích hợp.
Sử dụng kim tiêm và ống tiêm vô trùng để chuẩn bị thuốc Mvasi.
Kiểm tra bằng mắt lọ Mvasi 400mg/16ml để tìm các chất dạng hạt và sự đổi màu trước khi chuẩn bị sử dụng Mvasi 400mg/16ml. Bỏ lọ Mvasi 400mg/16ml nếu dung dịch bị vẩn đục, mất màu hoặc chứa các chất dạng hạt.
Rút một lượng thuốc cần thiết và pha loãng thành tổng thể tích 100mL Natri clorid 0,9%, USP. Chú ý không dùng chung hoặc pha với dung dịch dextrose.
Quy trình thực hiện: việc sử dụng thuốc Mvasi 400mg/16ml sẽ do nhân viên y tế thực hiện.
Sử dụng thuốc Mvasi 400mg/16ml bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Lần truyền đầu tiên là truyền thuốc Mvasi 400mg/16ml trong vòng 90 phút.
Các lần truyền tiếp theo: Lần hai sẽ truyền trong vòng 60 phút nếu lần đầu tiên dung nạp được. Các lần truyền tiếp theo sẽ thực hiện trong vòng 30 phút nếu như có thể dung nạp được lần truyền thứ hai.
Liều dùng của thuốc Mvasi trong điều trị
Dùng thuốc Mvasi 400mg/16ml theo chỉ định của bác sĩ điều trị, có thể điều chỉnh liều dùng thuốc Mvasi 400mg/16ml tùy theo đối tượng và tình trạng bệnh nhân.
Trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn
Liều lượng khuyến cáo khi sử dụng thuốc Mvasi kết hợp với hóa trị liệu dựa trên fluorouracil tiêm tĩnh mạch là: 5 mg/kg IV khoảng 2 tuần một lần kết hợp với bolus-IFL; 10 mg/kg IV khoảng 2 tuần một lần kết hợp với FOLFOX4 hay 5mg/kg tiêm tĩnh mạch khoảng 2 tuần một lần hoặc 7,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch khoảng 3 tuần một lần kết hợp cùng với hóa trị liệu fluoropyrimidine-irinotecan- hoặc fluoropyrimidine-oxaliplatin ở những người bệnh đang tiến hành phác đồ đầu tiên có chứa sản phẩm bevacizumab.
Trong điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ, không vảy
Liều khuyến cáo là dùng liều 15mg/kg IV 3 tuần một lần kết hợp cùng với carboplatin và paclitaxel.
Trong điều trị sự tái phát của u trung biểu mô
Liều khuyến cáo sử dụng là 10 mg/kg tiêm tĩnh mạch 2 tuần một lần.
Trong điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn
Liều khuyến cáo sử dụng là 10mg/kg IV khoảng 2 tuần một lần kết hợp cùng với interferon-alfa.
Trong điều trị ung thư cổ tử cung dai dẳng, tái phát hoặc di căn
Liều khuyến cáo sử dụng là 15 mg/kg tiêm tĩnh mạch khoảng 3 tuần một lần kết hợp cùng với paclitaxel và cisplatin, hoặc kết hợp cùng với paclitaxel và topotecan.
Trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng hay ung thư phúc mạc nguyên phát
Dùng trong điều trị cho bệnh nhân ở giai đoạn III hoặc IV sau khi phẫu thuật cắt bỏ ban đầu.
Liều khuyến cáo sử dụng là 15 mg/kg tiêm tĩnh mạch khoảng 3 tuần một lần kết hợp cùng với carboplatin và paclitaxel trong tối đa 6 chu kỳ, sau đó là sử dụng thuốc Mvasu với liều 15mg/kg tổng cộng khoảng 3 tuần một lần như một tác nhân duy nhất trong tổng số lên đến 22 chu kỳ hay cho đến lúc bệnh tiến triển, tùy theo điều kiện nào xảy ra sớm hơn.
Bệnh tái phát
Kháng platinum
Liều khuyến cáo sử dụng là 10mg/kg IV khoảng 2 tuần một lần cùng với paclitaxel, hoặc pegylated liposomal doxorubicin, hoặc topotecan (mỗi tuần).
Liều khuyến cáo là 15 mg/kg tiêm tĩnh mạch khoảng 3 tuần một lần cùng với topotecan (3 tuần một lần).
Platinum nhạy cảm
Liều khuyến cáo sử dụng là 15 mg/kg tiêm tĩnh mạch 3 tuần một lần cùng với carboplatin và paclitaxel trong 6 đến 8 chu kỳ, sau đó dùng thuốc Msavi dưới dạng đơn chất với liều 15 mg/kg khoảng 3 tuần cho đến khi bệnh tiến triển.
Liều khuyến cáo dùng 15 mg/kg tiêm tĩnh mạch khoảng 3 tuần một lần cùng với carboplatin và gemcitabine trong 6 đến 10 chu kỳ, tiếp theo dùng thuốc Mvasi dưới dạng đơn chất với liều 15 mg/kg mỗi 3 tuần cho đến khi bệnh tiến triển.
Thuốc Mvasi 400mg/16ml chống chỉ định với những đối tượng nào?
Không dùng thuốc Mvasi 400mg/16ml cho người bị dị ứng hoặc có tiền sử bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng thuốc cho người bị chậm lành vết thương ngoài da hay vết mổ
Không sử dụng thuốc này nếu đã phẫu thuật trong vòng khoảng 4 tuần qua (28 ngày)
Không dùng thuốc cho người gần đây có bị ho ra máu
Không sử dụng cho người có dự định phẫu thuật trong vòng khoảng 4 tuần tới (28 ngày).
Những điều cần lưu ý và thận trong khi dùng thuốc Mvasi 400mg/16ml:
Thuốc Mvasi có thể khiến bạn dễ chảy máu hơn. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu máu của bạn không ngừng chảy. Bạn cũng có thể bị chảy máu trong.
Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có: dấu hiệu đau dạ dày dữ dội, phân đen hoặc có máu, chảy máu trong đường tiêu hóa – cảm thấy rất yếu hoặc chóng mặt, ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê; hoặc dấu hiệu chảy máu trong não – tê hoặc yếu, đau đầu dữ dội, nói lắp, các vấn đề về thị lực hoặc thăng bằng.
Không dùng Mvasi trong vòng 28 ngày trước hoặc sau khi phẫu thuật theo kế hoạch.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bệnh tim hoặc bạn bị cao huyết áp, bị đau tim, đột quỵ hoặc cục máu đông, bị rối loạn chảy máu hoặc đông máu hay bị chảy máu dạ dày hoặc ruột, hoặc thủng (một lỗ hoặc vết rách) trong thực quản, dạ dày hoặc ruột của bạn.
Các lỗ thủng và lỗ rò đường tiêu hóa: Các lỗ thủng đường tiêu hóa nghiêm trọng, và đôi khi gây tử vong xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân dùng sản phẩm bevacizumab so với bệnh nhân đang hóa trị. Hầu hết các lỗ thủng xảy ra trong vòng 50 ngày kể từ ngày dùng liều đầu tiên
Các biến chứng phẫu thuật và chữa lành vết thương: Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, trong đó bevacizumab không được sử dụng trong vòng 28 ngày sau các thủ thuật phẫu thuật lớn, tỷ lệ biến chứng lành vết thương, bao gồm các biến chứng nghiêm trọng và tử vong, là 15% ở bệnh nhân mCRC đã trải qua phẫu thuật trong khi dùng bevacizumab và 4% ở những bệnh nhân không dùng bevacizumab. Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng ở những bệnh nhân bị GBM tái phát hoặc tái phát, tỷ lệ biến cố lành vết thương là 5% ở những bệnh nhân được dùng bevacizumab và 0,7% ở những bệnh nhân không được dùng bevacizumab.
Xuất huyết: Các sản phẩm của Bevacizumab có thể gây ra hai loại chảy máu riêng biệt: chảy máu nhẹ, thường là chảy máu cam cấp độ 1 và chảy máu nặng, trong một số trường hợp có thể gây tử vong. Chảy máu nghiêm trọng hoặc tử vong, bao gồm ho ra máu, chảy máu đường tiêu hóa, nôn mửa, xuất huyết thần kinh trung ương, chảy máu cam và chảy máu âm đạo thường xuyên hơn 5 lần ở bệnh nhân dùng bevacizumab so với bệnh nhân chỉ hóa trị. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ biến cố chảy máu độ 3-5 dao động từ 0,4% đến 7% ở bệnh nhân dùng bevacizumab.
Biến cố huyết khối: Các biến cố huyết khối động mạch (ATE) nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, bao gồm nhồi máu não, cơn thoáng thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực, xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân dùng bevacizumab so với bệnh nhân được hóa trị. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ ATE cấp 3-5 là 5% ở bệnh nhân dùng bevacizumab với hóa trị liệu so với ≤ 2% ở bệnh nhân chỉ hóa trị liệu; Tỷ lệ cao nhất xảy ra ở bệnh nhân GBM. Nguy cơ phát triển ATE tăng lên ở những bệnh nhân có tiền sử huyết khối động mạch, tiểu đường hoặc trên 65 tuổi
Sự kiện huyết khối tĩnh mạch: Sự gia tăng nguy cơ biến cố huyết khối tĩnh mạch (VTE) đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng.
Tăng huyết áp: Tăng huyết áp nghiêm trọng xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân dùng các sản phẩm bevacizumab so với bệnh nhân được hóa trị liệu đơn thuần. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ THA độ 3-4 dao động từ 5% đến 18%. Theo dõi huyết áp hai đến ba tuần một lần trong khi điều trị bằng MVASI. Điều trị bằng liệu pháp hạ huyết áp thích hợp và theo dõi huyết áp thường xuyên. Tiếp tục theo dõi huyết áp thường xuyên ở bệnh nhân tăng huyết áp do MVASI hoặc các đợt kịch phát sau khi ngừng MVASI. Giữ lại MVASI ở bệnh nhân tăng huyết áp nặng không được quản lý y tế kiểm soát; tiếp tục sau khi được kiểm soát bằng quản lý y tế. Ngừng điều trị ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp khủng hoảng hoặc bệnh não do tăng huyết áp.
Hội chứng bệnh não có hồi phục sau: Hội chứng bệnh não có hồi phục sau (PRES) đã được báo cáo ở <0,5% bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng. Sự khởi đầu của các triệu chứng xảy ra từ 16 giờ đến 1 năm sau liều đầu tiên. PRES là một rối loạn thần kinh có thể biểu hiện với đau đầu, hôn mê, lú lẫn, co giật, mù và các rối loạn thị giác và thần kinh khác. Có thể có tăng huyết áp từ nhẹ đến nặng.
Tổn thương thận, Protein niệu: Tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của protein niệu cao hơn ở bệnh nhân dùng các sản phẩm bevacizumab so với bệnh nhân được hóa trị. Độ 3 (được định nghĩa là que thăm nước tiểu 4+ hoặc> 3,5 gam protein mỗi 24 giờ) đến Độ 4 (được định nghĩa là hội chứng thận hư) dao động từ 0,7% đến 7% trong các nghiên cứu. nghiên cứu lâm sàng. Tỷ lệ phổ biến protein niệu tổng thể (tất cả các lớp) chỉ được đánh giá đầy đủ trong Nghiên cứu BO17705, với tỷ lệ này là 20%. Thời gian trung bình để bắt đầu có protein niệu là 5,6 tháng (15 ngày đến 37 tháng) sau khi bắt đầu sử dụng bevacizumab. Thời gian trung bình để giải quyết là 6,1 tháng (KTC 95%: 2,8, 11,3). Protein niệu không giảm ở 40% bệnh nhân sau thời gian theo dõi trung bình là 11,2 tháng và yêu cầu ngừng sử dụng bevacizumab ở 30% bệnh nhân xuất hiện protein niệu.
Phản ứng liên quan đến truyền dịch: Các phản ứng liên quan đến truyền dịch được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm sau khi dùng thuốc bao gồm tăng huyết áp, khủng hoảng tăng huyết áp liên quan đến các dấu hiệu và triệu chứng. và các triệu chứng thần kinh, thở khò khè, giảm độ bão hòa oxy, quá mẫn cấp độ 3, đau ngực, nhức đầu, mức độ nghiêm trọng và diaphoresis.
Suy tim sung huyết: MVASI không được chỉ định sử dụng với hóa trị liệu dựa trên anthracycline. Tỷ lệ rối loạn chức năng LV cấp độ 3 ≥ 3 là 1% ở bệnh nhân dùng bevacizumab so với 0,6% ở bệnh nhân chỉ hóa trị liệu. Trong số những bệnh nhân đã được điều trị bằng anthracycline trước đó, tỷ lệ suy tim sung huyết (CHF) là 4% đối với bệnh nhân được điều trị bằng bevacizumab với hóa trị so với 0,6% đối với bệnh nhân chỉ hóa trị.
Thuốc Mvasi 400mg/16ml có dùng được cho phụ nữ có thai không?
Phụ nữ có thai không nên dùng thuốc Mvasi 400mg/16ml. Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế hoạt động của chúng, các sản phẩm bevacizumab có thể gây hại cho thai nhi ở phụ nữ mang thai. Các báo cáo hạn chế sau tiếp thị mô tả các trường hợp dị tật thai nhi khi sử dụng các sản phẩm bevacizumab trong thời kỳ mang thai; tuy nhiên, các báo cáo này không đủ để xác định các rủi ro liên quan đến thuốc. Trong các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, tiêm tĩnh mạch bevacizumab cho thỏ mang thai 3 ngày một lần trong quá trình hình thành cơ quan với liều lượng xấp xỉ từ 1 đến 10 lần liều lâm sàng 10 mg/kg sẽ gây ra dị tật thai nhi, giảm tăng cân ở mẹ và thai nhi, và nhiều dị tật bẩm sinh bao gồm cả mắt giác mạc và hóa xương bất thường của hộp sọ và bộ xương bao gồm các khuyết tật ở các chi và cơ thể mi. Hơn nữa, các mô hình động vật liên kết quá trình hình thành mạch và VEGF và VEGFR2 với các khía cạnh quan trọng của sinh sản nữ, phát triển phôi và phát triển sau khi sinh.
Thuốc Mvasi 400mg/16ml có dùng được cho phụ nữ cho con bú không?
Không có dữ liệu nào liên quan đến sự hiện diện của bevacizumab trong sữa mẹ, ảnh hưởng với trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến việc sản xuất sữa. IgG của người có ở trong sữa mẹ, nhưng dữ liệu đã được công bố cho thấy rằng các kháng thể ở trong sữa mẹ không xâm nhập vào hệ tuần hoàn trẻ sơ sinh với một lượng đáng kể. Do khả năng có thể xảy ra những phản ứng có hại nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ, nên khuyên phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị với thuốc Mvasi và trong 6 tháng sau liều cuối cùng.
Thuốc Mvasi 400mg/16ml có ảnh hưởng tới khả năng sinh sản không?
Tư vấn cho phụ nữ có khả năng sinh đẻ dùng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị bằng thuốc Mvasi và trong 6 tháng sau liều cuối cùng. Tác dụng lâu dài của Mvasi 400mg/16ml đối với khả năng sinh sản vẫn chưa được biết. Các sản phẩm Bevacizumab làm tăng nguy cơ suy buồng trứng và có thể làm giảm khả năng sinh sản. Thông báo cho phụ nữ có khả năng sinh sản về nguy cơ suy buồng trứng trước khi dùng thuốc Mvasi liều đầu tiên. Tác dụng lâu dài của các sản phẩm bevacizumab đối với khả năng sinh sản chưa được biết đến.
Trong một nghiên cứu lâm sàng trên 179 phụ nữ tiền mãn kinh được ngẫu nhiên hóa trị liệu có hoặc không có bevacizumab, tỷ lệ suy buồng trứng cao hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng bevacizumab (34%) so với những bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị liệu. số nhân chỉ có hóa trị (2%). Sau khi ngừng sử dụng bevacizumab với hóa trị, 22% bệnh nhân này đã có thể phục hồi chức năng buồng trứng
Thuốc Mvasi 400mg/16ml có dùng được cho trẻ em được không?
Không dùng thuốc Mvasi 400mg/16ml cho trẻ em. Tính an toàn và hiệu quả của các sản phẩm bevacizumab ở bệnh nhi chưa được thiết lập. Trong các tài liệu đã xuất bản, các trường hợp hoại tử xương không do sụn đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi dùng bevacizumab. Sản phẩm Bevacizumab không được chấp thuận sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Tác dụng phụ của thuốc Mvasi 400mg/16ml là gì?
Một số tác dụng phụ của Mvasi có thể xảy ra mà thường không cần chăm sóc y tế. Những tác dụng phụ đó có thể hết trong quá trình điều trị do cơ thể bệnh nhân thích nghi với thuốc. Ngoài ra, chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn có thể cung cấp cho bạn thông tin về cách ngăn ngừa hoặc giảm một số tác dụng phụ.
Hỏi ngay bác sĩ điều trị của bạn nếu bất kỳ tác dụng phụ nào tiếp tục gây khó chịu hoặc nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về chúng:
Phổ biến hơn: đầy hơi, chảy máu cam, thay đổi khẩu vị hoặc mùi khác thường hoặc khó chịu (sau), thay đổi cách đi lại và thăng bằng, vụng về hoặc không vững, khô miệng, chảy nhiều nước mắt, rụng tóc, đau bụng, tóc mỏng, giảm cân
Các tác dụng phụ cần phải được chăm sóc y tế ngay lập tức
Gọi ngay cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây khi dùng bevacizumab như
Các tác dụng phụ thường gặp là Ngứa ran, Nóng rát, tê hoặc đau ở bàn tay, cánh tay, bàn chân hoặc chân, Xi măng đen, Chảy máu nướu răng, Đau nhức cơ thể, Đau hoặc khó chịu ở ngực, Ớn lạnh, Nước tiểu có mây, Ho, Vết nứt trên da, Giảm lượng nước tiểu, Khó chịu hụt hơi hoặc khó thở, Giãn tĩnh mạch cổ, ngất xỉu hoặc choáng váng khi bạn đứng lên, đột ngột từ tư thế nằm hoặc ngồi, Nghẹt tai, Mệt mỏi hoặc suy nhược cực độ, Sốt, Thở không đều, Nhịp tim không đều, Thiếu hoặc mất sức lực, Chóng mặt, Chán ăn, Mất sức, cơ thể nóng, Mất giọng, Thay đổi tâm trạng, Nghẹt mũi, Lo lắng, đỏ hoặc sưng ở tay hoặc chân, Đi tiểu đau hoặc khó khăn, Xác định các nốt đỏ trên da, Nhói thình thịch trong tai, Thở nhanh, Đỏ mặt, Chảy nước mũi, Co giật, Kim và kim châm vào cảm giác, Vết loét trên da, vết loét hoặc đốm trắng trên môi hoặc trong miệng, Đau nhói, Mắt trũng , Khối u, Đổ mồ hôi, Sưng mặt, ngón tay, bàn chân hoặc chân, Sưng hoặc viêm miệng, Viêm tuyến, Khát nước, Nôn ra máu hoặc chất giống bã cà phê, Chảy nước hoặc có máu tiêu chảy, Tăng cân, Da nhăn nheo, Da vàng…
Các tác dụng phụ ít gặp như Đau nhức xương, Khó nuốt, Ngất xỉu, Táo bón nặng, Nôn nhiều, Đau dạ dày hoặc đau, Hiếm gặp, Đau lưng, Chảy máu, Nhìn mờ, Lú lẫn, Chóng mặt, Buồn ngủ, Nhức đầu, Tấn công, tăng khát dần dần, Mất ý thức, Đau cơ hoặc chuột rút, Vết loét, Da nhợt nhạt
Tỷ lệ mắc chưa biết: Chất nhầy có máu hoặc chảy máu cam không rõ nguyên nhân, Táo bón, Tiêu chảy, Ợ chua, Nặng hàm, Sốt cao, Khàn giọng, Khó tiêu, Rung răng lung lay, Buồn nôn, Đau, sưng hoặc tê ở miệng hoặc hàm, Đau bụng dữ dội, Bụng đau hoặc nóng rát, Đau dạ dày, thường sau khi ăn xong, Yếu, đột ngột đau cánh tay hoặc chân Đau đột ngột, dữ dội ở ngực, Chảy máu hoặc bầm tím không rõ nguyên nhân, Mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường, Thay đổi giọng nói…
Tương tác của thuốc Mvasi 400mg/16ml với các thuốc khác
Thuốc Mvasi 400mg/16ml có thể tương tác với một số loại thuốc như: Adriamycin (doxorubicin), Alphanate (antihemophilic factor / von willebrand factor), amlodipine, aspirin, Banzel (rufinamide), BayGam (immu globulin tiêm bắp), Benadryl (diphenhydramine), bleomycin , Cafergot (caffeine / ergotamine), ceftriaxone, chloramphenicol, clonidine, Clozaril (clozapine), Complera (emtricitabine / rilpivirine, tenofovir), Corlanor (ivabradine), lisinolatepril, Lomotil (atropine / diphenoxylate / lướt sóng) trifluridine), Ritalin (methylphenidate), Xanax (alprazolam)
Cách bảo quản thuốc Mvasi 400mg/16ml sao cho tốt
Thuốc Msavi 400mg/ml là dung dịch vô trùng trong suốt đến hơi trắng đục, không màu đến vàng nhạt để truyền tĩnh mạch, được cung cấp dưới dạng một lọ liều duy nhất. Mỗi hộp chứa một lọ.
Bảo quản lạnh ở 2 ° C đến 8 ° C (36 ° F đến 46 ° F) trong thùng carton ban đầu cho đến khi sử dụng để tránh ánh sáng. Không đóng băng hoặc lắc lọ hoặc hộp.
Sản phẩm tương tự chứa thành phần Bevacizumab
Thuốc Abevmy 400mg/16ml do Công ty dược phẩm Mylan – Ấn Độ sản xuất
Thuốc Avastin 100mg/4mL; 400mg/16ml được sản xuất bởi Roche Diagnostics GmbH – ĐỨC
Thuốc Bevacirel 400mg/16ml bởi Reliance Life Sciences Pvt. Ltd sản xuất.
Thuốc Campto 100mg/5ml được sản xuất bởi Hãng Pfizer – Australia
Thông tin về hoạt chất Bevacizumab
Dược lực học của Bevacizumab
Bevacizumab liên kết với yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu tuần hoàn (VEGF) và ngăn chặn nó liên kết với các thụ thể liên quan, làm giảm hiệu quả tín hiệu xuôi dòng. Tác dụng của bevacizumab đã được chứng minh là tái thiết lập mạch máu bình thường tại vị trí khối u, dẫn đến tăng chất dinh dưỡng và cung cấp oxy, đồng thời cải thiện việc phân phối thuốc hóa trị liệu đến khu vực đích. Mặt khác, tín hiệu VEGF là một thành phần quan trọng của một số quá trình bao gồm hình thành mạch, tạo bạch huyết, điều hòa huyết áp, chữa lành vết thương, đông máu và lọc thận. Mặc dù việc ngăn chặn VEGF có thể ức chế sự tiến triển của bệnh di căn, nó cũng có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn do vai trò của VEGF trong một số quá trình sinh lý khác.
Cơ chế hoạt động của Bevacizumab
Quá trình phiên mã của protein VEGF được tạo ra bởi ‘yếu tố cảm ứng giảm oxy’ (HIF) trong môi trường thiếu oxy. Cần lưu ý rằng VEGF cũng liên kết với các đồng thụ thể neuropilin (NRP-1 và NRP-1), dẫn đến tăng cường tín hiệu.
Tế bào ung thư thúc đẩy quá trình hình thành mạch khối u bằng cách giải phóng VEGF, dẫn đến việc tạo ra một mạng lưới mạch máu chưa trưởng thành và vô tổ chức. Do đó, VEGF đã trở thành mục tiêu nổi tiếng cho các loại thuốc chống ung thư như bevacizumab. mAb, VEGF không thể tương tác với các thụ thể trên bề mặt tế bào của nó và tín hiệu tiền sinh ra bị ức chế. Điều này ngăn cản sự hình thành các mạch máu mới, giảm mạch máu của khối u và giảm lượng máu cung cấp cho khối u.
Cũng có bằng chứng cho thấy VEGF được điều tiết ở bệnh nhân COVID-19, do đó, bevacizumab đang được nghiên cứu để điều trị các biến chứng liên quan. Nồng độ VEGF cao hơn có thể góp phần gây phù phổi, dẫn đến hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) và chấn thương phổi cấp tính (ALI). Các nhà nghiên cứu hy vọng rằng bằng cách ức chế VEGF, bevacizumab có thể điều trị hiệu quả ARDS và ALI – cả hai đặc điểm chung của các trường hợp COVID-19 nghiêm trọng.
Dược động học của Bevacizumab
Sự hấp thụ: Các kháng thể đơn dòng (mAbs) có kích thước lớn, không dễ dàng đi qua màng tế bào và không thể chịu được sự phân giải protein trong đường tiêu hóa. Do những đặc điểm này, mAbs được hấp thu kém qua đường uống và thay vào đó được tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Trong một nghiên cứu dược động học ở liều duy nhất (1mg / kg) đánh giá tương đương sinh học của bevacizumab và TAB008 (một sản phẩm tương tự sinh học), các thông số dược động học của Avastin (bevacizumab) như sau20: Trung bình hình học Cmax = 17,38 ug / mL Trung bình hình học AUCinf = 5,358 ugxh / mL Trung bình hình học Tmax = 2,50 giờ
Phân bố: Thể tích phân phối của bevacizumab tương ứng là khoảng 3,29 L và 2,39 L cho nam và nữ trung bình.
Liên kết protein: > 97% VEGF huyết thanh liên kết với bevacizumab.
Chuyển hóa: Có một số con đường mà qua đó kháng thể đơn dòng (mAbs) có thể được thanh thải. Thanh thải không đặc hiệu của mAbs đề cập đến quá trình chuyển hóa pinocyt độc lập mục tiêu và phân giải protein thành các axit amin nhỏ và peptit trong hệ thống lưới nội mô (RES) và gan. Sự thanh thải qua trung gian đích là kết quả của các tương tác cụ thể giữa mAb và kháng nguyên đích của nó. Sau khi được liên kết, phức hợp kháng thể-kháng nguyên có thể được thanh thải thông qua sự phân hủy của lysosome. Ngoài ra, việc sản xuất các kháng thể kháng thuốc (ADA), là kết quả của phản ứng sinh miễn dịch với điều trị dựa trên mAb, có thể tạo phức với mAb và có thể ảnh hưởng đến tốc độ thanh thải mAb.
Thải trừ: Do kích thước của chúng, các kháng thể đơn dòng không bị đào thải qua thận trong các điều kiện sinh lý bình thường. Dị hóa hoặc bài tiết là quá trình thải trừ cơ bản. Thời gian bán thải của bevacizumab được ước tính là 20 ngày (khoảng 11-50 ngày). Độ thanh thải (CL) của bevacizumab là khoảng 0,207 L / ngày. CL của bevacizumab có thể tăng hoặc giảm 30% ở những bệnh nhân nặng> 114 kg hoặc <49 kg tương ứng. Nam giới có xu hướng thanh thải bevacizumab với tốc độ nhanh hơn nữ (trung bình nhanh hơn 26%). Các yếu tố khác bao gồm phosphatase kiềm (ALP), aspartate aminotransferase huyết thanh (AST), albumin huyết thanh và gánh nặng khối u có thể khiến CL dao động.
Thuốc Mvasi 400mg/16ml Vial (lọ) giá bao nhiêu?
Thuốc Mvasi 400mg/16ml Vial (lọ) giá bao nhiêu? Thuốc Mvasi 400mg/16ml được bán ở nhiều bệnh viện lớn và nhiều cửa hàng thuốc trên cả nước, thuốc sẽ có giá chênh lệch khác nhau tùy cơ sở. Để có thể biết được chính xác giá của thuốc Mvasi 400Mg cùng với các chương trình ưu đãi thì hãy nhanh tay gọi điện ngay cho chúng tôi vào sđt 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thuốc Mvasi 400mg/16ml mua ở đâu?
Nếu bạn đang tìm mua thuốc Mvasi 400mg/16ml và vẫn thắc mắc không biết mua ở đâu chúng tôi xin giới thiệu cho bạn một số cơ sở bán thuốc uy tín và đã được cấp phép như là:
- Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
- Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Thuốc Mvasi 400mg/16ml khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Để giúp đỡ cho các bệnh nhân có thể mua được thuốc Mvasi 400mg/16ml cũng như những các loại thuốc kê đơn khác, hay các loại thuốc hiếm và khó tìm, nhathuochapu.vn đã phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến và dịch vụ giao hàng đến tận tay người tiêu dùng vừa dễ dàng vừa thuận tiện. Chúng tôi có dịch vụ vận chuyển trên khắp các tỉnh thành của Việt Nam như Hà Nội, HCM, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương, Đà Nẵng, Quảng Ninh… Chúng tôi cam kết bán hàng chính hãng và giá cả rẻ nhất cho các bạn.
Mua thuốc online tại nhathuochapu.vn?
-Khi mua thuốc ở đây bạn sẽ được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Bạn chỉ cần ở nhà và đặt hàng trực tuyến mà không cần phải đến tận cửa hàng
-Chúng tôi luôn có các chương trình ưu đãi và hỗ trợ bệnh nhân trong mùa dịch covid
-Bạn hãy yên tâm vì bạn sẽ được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Các bạn hãy liên hệ với Nhà thuốc hapu để được hỗ trợ tìm kiếm những thuốc cần mua bằng cách liên hệ với chúng tôi qua:
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Bài viết tham khảo thêm tại: Bệnh học
Trên đây là những thông tin về thuốc Mvasi 400mg/16ml Vial (lọ), chúng tôi mong rằng bài viết này sẽ mang lại nhiều thông tin hữu ích cho các bạn, giúp các bạn phần nào hiểu về tác dụng cũng như cách sử dụng của thuốc này.
Tài liệu tham khảo: Drugbank.vn…
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Mvasi-400mg-16ml chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Mvasi-400mg-16ml: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, , Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0923283003 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Mvasi-400mg-16ml Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0923283003 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Mvasi-400mg-16ml chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Nếu bạn còn có bất cứ thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng thì vui lòng gọi cho chúng tôi qua số 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để tìm hiểu thêm.