Thuốc Mizapenem 0,5g là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Minh Dân, được sử dụng chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em do một hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm gây ra như viêm phổi, viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Thông tin cơ bản về thuốc Mizapenem 0,5g
Nhóm thuốc: Thuốc chống ký sinh trùng, chống nhiễm trùng, kháng virus, kháng nấm
Dạng bào chế: Bột pha tiêm
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ
Thành phần:
Meropenem (dưới dạng Meropenem trihydrat) 0,5g
SDK: VD-20773-14
Nhà sản xuất: VIETNAM
Chỉ định Thuốc Mizapenem 0,5g
Meropenem được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng ở người lớn và trẻ em do một hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm gây ra như sau:
Viêm phổi và viêm phổi bệnh viện
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Nhiễm trùng trong ổ bụng
Nhiễm trùng phụ khoa, chẳng hạn như viêm nội mạc tử cung và các bệnh viêm vùng chậu.
Nhiễm trùng da và cấu trúc da
viêm màng não
nhiễm trùng huyết
Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp nghi ngờ nhiễm vi khuẩn ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc kháng vi-rút hoặc thuốc chống nấm.
Meropenem đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm trùng hỗn hợp khi được sử dụng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc kháng khuẩn khác.
Meropenem khi dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch đã được chứng minh là có hiệu quả ở những bệnh nhân bị xơ nang và nhiễm trùng đường hô hấp dưới mãn tính khi được sử dụng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc kháng khuẩn khác.
Liều dùng – Cách dùng Thuốc Mizapenem 0,5g
Cách sử dụng
Meropenem có thể được tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút.
Meropenem để tiêm tĩnh mạch nên được pha bằng nước cất pha tiêm (5 ml cho mỗi 250 mg meropenem) để có nồng độ dung dịch khoảng 50 mg/ml.
Dung dịch sau khi pha có màu trong suốt, không màu hoặc vàng nhạt.
Meropenem để truyền tĩnh mạch có thể được trộn với các dịch truyền tương thích sau đây (50 đến 200 ml):
dung dịch natri clorid 0,9%.
dung dịch glucose 5% hoặc 10%.
Dung dịch glucose 5% với dung dịch bicarbonate 0,02%.
Dung dịch glucose 5% với dung dịch natri clorid 0,9% hoặc 0,225%.
Dung dịch glucose 5% với dung dịch kali clorid 0,15%.
Dung dịch mannitol 2,5% hoặc 10%.
Liều lượng
Người lớn:
Liều lượng điều trị và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và loại nhiễm trùng của bệnh nhân.
Liều khuyến cáo như sau:
Thuốc Meropenem 0,5g tiêm tĩnh mạch (IV) 8 giờ một lần trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
Meropenem 1g dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch (IV) thơi gian 8 giờ một lần trong việc điều trị viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, nghi nhiễm khuẩn ở đối tượng bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết.
Xơ nang: liều tới 2 g cứ sau 8 giờ.
Viêm màng não: liều điều trị khuyến cáo 2 g mỗi giờ
Cũng như các kháng sinh khác, nên đặc biệt thận trọng khi sử dụng meropenem đơn trị liệu khi có dấu hệu bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới nghiêm trọng hoặc nghi ngờ gây ra do Pseudomonas aeruginosa.
Nên kiểm tra tính nhạy cảm thường xuyên khi điều trị nhiễm trùng do Pseudomonas aeruginosa.
Chống chỉ định khi dùng Mizapenem 0.5g
Bệnh nhân quá mẫn cảm với thành phần có trong thuốc.
Cẩn thận, chú ý khi dùng Thuốc Mizapenem 0,5g
Trước khi bắt đầu điều trị bằng meropenem, nên điều tra cẩn thận tiền sử dị ứng của bệnh nhân với các kháng sinh beta-lactam và thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân này. Nếu xảy ra một số phản ứng dị ứng với hoạt chất meropenem, nên ngừng sử dụng thuốc và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Khi sử dụng meropenem cho bệnh nhân mắc bệnh gan, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ transaminase và bilirubin.
Cũng như các kháng sinh khác, có thể xảy ra sự phát triển của các vi khuẩn không nhạy cảm, đòi hỏi phải theo dõi bệnh nhân liên tục.
Việc sử dụng nó không được khuyến cáo trong các bệnh nhiễm trùng do Sfaphylococcus kháng methicillin.
Như với tất cả các loại kháng sinh, viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra với thuốc và có thể nhẹ đến đe dọa tính mạng.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời meropenem với các thuốc có khả năng gây độc cho thận.
Meropenem có thể làm giảm nồng độ của axit valproic trong huyết thanh xuống dưới mức điều trị
Hiệu quả và khả năng dung nạp ở trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa được thiết lập, do đó không khuyến cáo sử dụng hoạt chất meropenem cho trẻ độ tuổi dưới 3 tháng tuổi.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng điều khiển lái xe và vận hành máy móc.
Không quan sát thấy ảnh hưởng nào đến khả năng lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng sản phẩm trong các tài liệu tham khảo.
Thời kỳ mang thai:
Độ an toàn của meropenem trong thai kỳ chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng phụ đối với sự phát triển của thai nhi. Tác dụng có hại duy nhất được quan sát thấy có trong các thử nghiệm về khả năng sinh sản ở động vật là tăng tỷ lệ sẩy thai ở khỉ khi phơi nhiễm cao gấp 13 lần so với ở người. Meropenem không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Meropenem được tìm thấy ở nồng độ rất thấp có trong sữa động vật. Không nên sử dụng Meropenem cho phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ sơ sinh
Tác dụng không mong muốn
Hiếm khi
Các tác dụng phụ không mong muốn sau đây đã được báo cáo:
Phản ứng tại chỗ viêm: viêm tấy, viêm tắc tĩnh mạch.
Phản ứng dị ứng toàn thân (hiếm gặp): Phù mạch, biểu hiện phản vệ.
Phản ứng da: Phát ban, ngứa, mày đay.
Hướng dẫn cách xử lý ADR
Nếu xảy ra ADR nghiêm trọng, nên ngừng sử dụng meropenem và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
Khi bệnh nhân bị co giật hoặc các phản ứng bất lợi khác trên hệ thần kinh trung ương, nên giảm liều hoặc ngừng sử dụng meropenem.
Nếu bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi điều trị bằng meropenem, bệnh nhân đó nên được theo dõi và chẩn đoán cũng như điều trị thích hợp.
Tương tác hoạt chất Meropenem có trong thuốc Mizapenem 0,5g
Probenecid cạnh tranh với hoạt chất meropenem để bài tiết chủ động qua ống thận, do đó ức chế bài tiết meropenem qua thận, làm tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương. Khi không dùng đồng thời với probenecid thì hoạt chất meropenem có đủ hoạt tính và thời gian tác dụng đủ dài nên trường hợp này không khuyến cáo sử dụng đồng thời meropenem kết hợp với probenecid.
Meropenem có thể làm giảm nồng độ axit valproic huyết thanh dưới mức điều trị
Thông tin thành phần
Dược lực học
Meropenem là một loại kháng sinh carbapenem tiêm tĩnh mạch tương đối ổn định với dehydropeptidase-1 (DHP-1) ở người và do đó không cần bổ sung chất ức chế DHP-1.
Meropenem tiêu diệt vi khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn sống. Khả năng thâm nhập dễ dàng của thuốc qua thành tế bào vi khuẩn, tính ổn định cao đối với tất cả các beta-lactamase trong huyết thanh và ái lực đáng kể đối với các protein gắn penicillin (PBP) giải thích cho tác dụng diệt khuẩn của nó. meropenem chống lại nhiều loại vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) thường tương tự như nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Đối với 76% vi khuẩn được thử nghiệm, tỷ lệ giữa MBC và MIC không quá 2.
Các thử nghiệm in vitro cho thấy meropenem có tác dụng hiệp đồng với nhiều loại kháng sinh khác. Meropenem đã được chứng minh là có tác dụng hậu kháng sinh cả in vitro và in vivo.
Đánh giá tính nhạy cảm với meropenem được khuyến cáo dựa trên dược động học, mối tương quan giữa kết quả lâm sàng và vi sinh đối với đường kính kháng khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với tác nhân gây bệnh.
Cơ chế tác dụng:
Meropenem là một kháng sinh tổng hợp carbapenem, có cấu trúc và dược lý tương tự như các thuốc trong nhóm imipenem và ertapenem. Không giống như imipenem, meropenem ổn định với sự thủy phân của dehydropeptidase 1 (DHP-1) được tìm thấy trong các vi nhung mao của tế bào ống lượn gần của thận, do đó không cần sử dụng đồng thời với chất ức chế DHP-1 như cilastatin.
Thuốc thực hiện tác dụng diệt khuẩn thông qua ức chế tổng hợp thành tế bào bằng cách thâm nhập vào thành tế bào của hầu hết các vi khuẩn Gram âm và Gram dương, liên kết với các protein gắn penicillin (PBP) và làm bất hoạt các protein này.
Dược động học
Sau khi truyền tĩnh mạch một lần meropenem trong hơn 30 phút ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương xấp xỉ 11 µg/ml đối với liều 250 mg, 23 µg/ml đối với liều 500 mg và 49 g/ml đối với liều 500 mg. liều lượng 1g.
Tuy nhiên, không có mối liên hệ tương quan tuyệt đối về dược động học giữa Cmax và AUC với liều dùng. Hơn nữa, đã quan sát thấy sự giảm độ thanh thải trong huyết tương từ 287 xuống 205 ml/phút với các liều từ 250 mg đến 2 g.
Khi tiêm tĩnh mạch một lượng lớn meropenem trong hơn 5 phút ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương xấp xỉ 52 µg/ml đối với liều 500 mg và 112 g/ml đối với liều 1 g.
Truyền tĩnh mạch 1 g trong 2 phút, 3 phút, 5 phút được so sánh trong một nghiên cứu chéo ba chiều. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trong thời gian truyền này lần lượt là 110,91 và 94 µg/ml.
6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch liều 500 mg, nồng độ meropenem trong huyết tương giảm xuống ≤ 1 µg/ml.
Khi dùng nhiều liều cách nhau 8 giờ cho các đối tượng có chức năng thận bình thường, không có sự tích lũy meropenem.
Ở những người có chức năng thận bình thường, thời gian bán hủy của meropenem là khoảng 1 giờ.
Sự gắn kết với protein huyết tương của meropenem là khoảng 2%. Khoảng 70% liều dùng meropenem được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi trong 12 giờ, sau đó chỉ một lượng rất nhỏ được bài tiết qua nước tiểu. Nồng độ meropenem trong nước tiểu > 10 µg/ml được duy trì đến 5 giờ sau khi dùng liều 500 mg. Không quan sát thấy sự tích lũy meropenem trong nước tiểu hoặc huyết tương với chế độ liều 500 mg mỗi 8 giờ hoặc 1 g mỗi 6 giờ ở những người tình nguyện khỏe mạnh có chức năng thận bình thường.
Meropenem thâm nhập tốt vào hầu hết các mô và dịch cơ thể kể cả dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn, đạt nồng độ cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế hầu hết vi khuẩn.
Các nghiên cứu ở trẻ em đã chứng minh rằng dược động học của meropenem ở trẻ em tương tự như ở người lớn. Thời gian bán hủy của meropenem là khoảng 1,5-2,3 giờ ở trẻ em dưới 2 tuổi và dược động học là tuyến tính với liều dùng trong khoảng 10-40 mg/kg.
Các nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân suy thận cho thấy độ thanh thải huyết tương của meropenem tương quan với độ thanh thải creatinine.
Các nghiên cứu dược động học ở người cao tuổi cho thấy độ thanh thải huyết tương của meropenem giảm đi cùng với độ thanh thải creatinine giảm tương ứng theo tuổi.
Các nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân suy gan cho thấy bệnh gan không ảnh hưởng đến dược động học của meropenem.
Thuốc Mizapenem 0,5g có tốt không?
Meropenem đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm trùng hỗn hợp khi sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với các thuốc kháng khuẩn khác.
Micropenem tiêm tĩnh mạch đã được chứng minh là có hiệu quả ở những bệnh nhân bị xơ nang và nhiễm trùng đường hô hấp dưới mãn tính khi được sử dụng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các chất kháng khuẩn khác.
Thuốc Mizapenem 0,5g giá bao nhiêu?
Thuốc Mizapenem 0,5g được bán ở nhiều bệnh viện lớn và hiệu thuốc, giá thuốc sẽ có chênh lệch khác nhau tùy cơ sở và tùy loại. Để biết thêm các thông tin chính xác về giá của thuốc cùng với các chương trình ưu đãi kèm theo, bạn hãy nhanh tay gọi ngay cho nhà thuốc chúng tôi thông qua số hotline 0923283003 để có thể được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn.
Thuốc Mizapenem 0,5g nên mua ở đâu uy tín tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh?
Nếu bạn vẫn đang thắc mắc không biết thuốc Mizapenem 0,5g nên mua ở đâu tại Hà Nội hay mua ở đâu Thành phố Hồ Chí Minh… hay trên toàn quốc thì chúng tôi xin giới thiệu cho bạn một số cơ sở bán thuốc chất lượng và uy tín đã được cấp phép như:
Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Thuốc Mizapenem 0,5g khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Để giúp đỡ cho các bệnh nhân ở xa có thể mua được thuốc Mizapenem 0,5g cũng như mua những các loại thuốc kê đơn khác, nhathuochapu.vn đã phát triển một hệ thống tư vấn trực tuyến và đẩy mạnh những dịch vụ giao hàng đến tận tay người tiêu dùng. Chúng tôi có sẵn dịch vụ vận chuyển hàng ở khắp các tỉnh thành phố trên cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thái Nguyên, Hải Dương, Quảng Bình, Quảng Nam, Gia Lai …
Bạn có thể liên hệ với nhà thuốc chúng tôi thông qua số điện thoại 0923283003 hoặc truy cập vào trang chủ nhathuochapu.vn để có thể tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích hơn. Nhà thuốc Hapu xin cam kết bán thuốc chính hãng cùng giá cả hợp lý nhất cho các bạn.
Tại sao bạn nên mua thuốc Mizapenem 0,5g tại nhathuochapu.vn?
Khi bạn đã tin tưởng lựa chọn mua thuốc tại nhà thuốc Hapu chúng tôi, các bạn sẽ có được những quyền và lợi ích như sau:
Bạn sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình bởi đội ngũ dược sĩ, bác sĩ đại học có chuyên môn mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc.
Bạn chỉ cần ngồi tại nhà là có thể đặt đơn hàng thông qua trực tuyến mà không cần phải đến tận cửa hàng và có thể nhận hàng một cách nhanh chóng nhất.
Bạn sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin về nguồn gốc thuốc trước khi tiến hành thanh toán cho chúng tôi.
Trên đây là những thông tin cần thiết về Thuốc Mizapenem 0,5g, chúng tôi mong rằng bài viết này sẽ mang lại cho quý khách hàng nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn phần nào hiểu hơn về tác dụng cũng như về cách sử dụng, độc tính của loại thuốc này.
Tài liệu tham khảo: Drugbank.vn, medicine.org.uk…
Nếu các bạn có bất kì thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng, vui lòng gọi cho chúng tôi thông qua số hotline 0923283003 để được các dược sĩ đại học tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách có thể truy cập vào trang web nhathuochapu.vn tìm hiểu thêm.
Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn hoặc https://thuockedon24h.com