Thuốc Jiracek 20 do Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú sản xuất có hoạt chất chính là Esomeprazol với hàm lượng 20mg. Thuốc Jiracek được chỉ định dùng trong điều trị các bệnh về dạ dày như trào ngược dạ dày-thực quản, viêm xước dạ dày hay sử dụng kết hợp để điều trị HP. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến tác dụng, cách sử dụng, lưu ý khi sử dụng, giá bán cũng như địa chỉ của thuốc Jiracek.
Thông tin cơ bản về thuốc Jiracek 20
Tên biệt dược: Jiracek
Thành phần: Esomeprazol magnesi dihydrat tương đương Esomeprazol
Hàm lượng: 40mg
Dạng bào chế: Viên nén bao phim tan trong ruột
Đóng gói: Hộp 4 vỉ x 7 viên
Nhà sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – Việt Nam
Nhà đăng ký: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM)
SĐK: VD-28467-17
Thuốc Jiracek 20 là thuốc gì?
Thuốc Jiracek 20 là một thuốc kê đơn có thành phần chính là Esomeprazole với hàm lượng là 20mg. Thuốc Jiracek có tác dụng giúp người sử dụng phòng ngừa và điều trị viêm – loét dạ dày tá tràng, hội chứng Zollinger-Ellison. Thuốc Jiracek 20 đã được kiểm chứng và cấp phép để sử dụng ở rất nhiều quốc gia.
Tác dụng và chỉ định của thuốc Jiracek 20
- Tác dụng của thuốc Jiracek trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
Trào ngược dạ dày thực quản hay (GERD) là tình trạng dịch vị (bao gồm thức ăn, men tiêu hóa, khí…) trào ngược lên thực quản. Trong điều kiện sinh lý bình thường, mỗi khi ăn uống, thức ăn được đưa từ miệng xuống thực quản, cơ vòng thực quản dưới sẽ mở ra để thức ăn đi xuống dạ dày, sau đó sẽ tự động đóng lại để chống ngộ độc thức ăn. cho phép thức ăn và dịch vị trào ngược ra ngoài. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản xảy ra khi dịch vị trào ngược lên gây tổn thương thực quản, thanh quản, miệng…
Thuốc Jiracek có tác dụng điều trị viêm thực quản trào ngược ăn mòn, quản lý lâu dài tình trạng viêm thực quản đã lành của người bệnh để ngăn ngừa tái phát và điều trị triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
- Tác dụng của thuốc Jiracek 20mg trong điều trị loét dạ dày tá tràng
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là gì? Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là một căn bệnh gây ra tình trạng viêm và loét trên niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu tiên của ruột non). Những tổn thương này xảy ra khi lớp niêm mạc (lớp lót trong cùng) của dạ dày hoặc tá tràng bị mòn đi và các lớp bên dưới dạ dày hoặc thành ruột bị lộ ra ngoài. Loét tá tràng chiếm 95%, loét dạ dày chiếm 60%, trong đó loét bờ cong nhỏ của dạ dày chiếm 25% trường hợp.
Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày tá tràng
Hai nguyên nhân chính gây ra viêm loét dạ dày tá tràng là do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) hoặc do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thường được sử dụng để điều trị đau khớp.
- Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP): Đây là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào lớp nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày, tá tràng và tiết ra chất độc làm mất chức năng chống axit của niêm mạc.
- Thường xuyên sử dụng các loại thuốc có tác dụng giảm đau, chống viêm không steroid (NSAID): Đây là nguyên nhân phổ biến thứ hai sau nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori. Việc sử dụng thuốc chống viêm, giảm đau ở người cao tuổi trong thời gian dài làm ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin, là chất có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày bị giảm, gây viêm loét dạ dày tá tràng.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh loét dạ dày tá tràng
Những yếu tố thuận lợi dễ dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có thể kể đến như:
- Thường xuyên hút thuốc lá và uống rượu (hoặc đồ uống có cồn khác): Bạn có biết trong khói thuốc lá có chứa hơn 200 loại chất gây hại cho sức khỏe con người, đặc biệt là nicotin. Nicotine sẽ kích thích cơ chế tiết ra nhiều cortisol – đây là tác nhân chính làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày.
- Căng thẳng thần kinh (căng thẳng): Những người thường xuyên căng thẳng, lo lắng sẽ có nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, bởi tình trạng căng thẳng kéo dài có ảnh hưởng lớn đến quá trình tiết axit trong dạ dày. Căng thẳng mãn tính là một yếu tố nguy cơ của bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Thói quen ăn uống và sinh hoạt không điều độ: Việc sinh hoạt cá nhân không đều đặn như thức khuya, bỏ bữa sáng hay ăn uống không đúng bữa, thói quen ăn khuya, lười vận động… không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà còn khiến sức khỏe suy yếu. Các yếu tố dễ dẫn đến bệnh loét dạ dày tá tràng.
Tác dụng của thuốc này là kết hợp cùng với các phác đồ điều trị kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pylori và chữa lành vết loét tá tràng liên quan đến Helicobacter pylori và ngăn ngừa sự tái phát loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân – Helicobacter pylori loét liên quan.
Thuốc còn có tác dụng chữa lành loét dạ dày liên quan đến liệu pháp NSAID cũng như phòng ngừa loét dạ dày và tá tràng liên quan đến điều trị NSAID, ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc căn bệnh này.
Ngoài ra, thuốc Jiracek còn có tác dụng điều trị kéo dài sau khi tiêm tĩnh mạch để ngăn ngừa loét dạ dày tái chảy máu.
Bên cạnh đó, thuốc cũng được dùng để điều trị hội chứng Zollinger Ellison.
Đối với trẻ lớn hơn 12 tuổi:
Thuốc Jiracek 20 được dùng bằng đường uống cho trẻ em dùng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản và viêm thực quản trợt xước.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Jiracek 20
Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không được tự ý tăng giảm liều khi chưa có sự tham vấn của bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu có điều gì bất thường hãy gọi ngay cho bác sĩ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Cách sử dụng thuốc Jiracek:
Vì thuốc không bền trong môi trường acid nên đã được bào chế dưới dạng viên nén bao tan trong ruột để tránh bị phá hủy ở trong dạ dày và tăng sinh khả dụng. Vì vậy, viên thuốc phải được nuốt cả viên với nước và không được nghiền nhỏ, nhai hoặc bẻ.
Uống thuốc Jiracek ít nhất một giờ trước khi ăn. Thuốc kháng axit có thể được dùng cùng nhau khi cần thiết để giảm đau.
Dạng bào chế này không thích hợp để dùng cho những bệnh nhân bị khó nuốt hoặc không nuốt được. Chọn các dạng bào chế khác phù hợp hơn cho từng đối tượng bệnh nhân.
Liều dùng thuốc Jiracek:
Đối với người lớn:
Trong điều trị loét dạ dày và tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori:
Thuốc Jiracek là một phần của phác đồ kháng sinh, ví dụ như phác đồ 3 hoặc 4 thuốc (với amoxicillin và clarithromycin hoặc clarithromycin, metronidazol và bismuth). Uống thuốc một lần mỗi ngày với liều 40 mg trong 10 ngày. Tùy theo tỷ lệ kháng thuốc của từng địa phương mà phác đồ điều trị thích hợp là phối hợp 3 hoặc 4 loại thuốc (amoxicilin, clarithromycin, metronidazol, tinidazol, tetracyclin, bismuth).
Trong dự phòng loét dạ dày ở những người có nguy cơ cao bị biến chứng đường tiêu hóa, nhưng cần tiếp tục điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid uống liều 40 mg esomeprazole mỗi ngày.
Trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản nặng – viêm thực quản:
Uống liều 40mg một lần mỗi ngày trong vòng 4 tuần, có thể dùng thêm 4 tuần nếu cần. Hoặc một cách khác là bắt đầu uống 40mg x 1 lần / ngày trong 4-8 tuần, và có thể uống thêm 4-8 tuần nữa nếu các triệu chứng vẫn còn hoặc dấu hiệu tổn thương không lành. Trong trường hợp tình trạng bệnh nặng, có thể tăng liều lên đến 80mg/ngày chia 2 lần.
Trong điều trị lâu dài sau khi truyền tĩnh mạch esomeprazole để ngăn ngừa tình trạng chảy máu tái phát trong loét dạ dày tá tràng thì dùng 40mg/ngày, uống trong vòng 4 tuần sau khi truyền tĩnh mạch để ngăn ngừa tình trạng chảy máu tái phát trong loét dạ dày tá tràng.
Trong điều trị hội chứng Zollinger-Ellison:
Tùy theo từng người và mức độ tăng tiết acid dịch vị, trong một số trường hợp, liều dùng hàng ngày có thể cao hơn, dùng một lần hoặc chia làm 2 lần trong ngày. Liều khởi đầu là 40 mg esomeprazole hai lần một ngày. Sau đó điều chỉnh liều khi cần theo đáp ứng của từng bệnh nhân và tiếp tục điều trị miễn là có chỉ định trên lâm sàng. Đa số bệnh nhân kiểm soát được bệnh với liều 80-160 mg / ngày, mặc dù có trường hợp đã dùng tới 240 mg / ngày. Liều lớn hơn 80 mg / ngày phải được chia thành hai liều
Liều dùng cho các đối tượng đặc biệt:
Trẻ em: Thuốc có thể dùng được cho trẻ em để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản và viêm thực quản ăn mòn.
Đối với trẻ em> 12 tuổi: Có thể dùng liều người lớn.
Đối với trẻ em <12 tuổi: Dạng bào chế này không thích hợp để dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Khuyến cáo người bệnh dùng các dạng bào chế khác phù hợp hơn. Tính an toàn và hiệu quả của esomeprazole dùng đường uống để điều trị ngắn hạn bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em dưới 1 tuổi hoặc ở các cơ sở khác chưa được xác định.
Đối với người bị suy gan: Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Dạng bào chế này chứa hàm lượng không thích hợp cho người bị suy gan nặng.
Đối với những người bị suy thận: Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận nhưng cần thận trọng ở bệnh nhân suy thận nặng vì kinh nghiệm ở những bệnh nhân này còn hạn chế.
Đối với người cao tuổi (> 65 tuổi): Không cần giảm liều ở người cao tuổi.
Bạn nên làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có báo cáo về việc dùng quá liều esomeprazol ở người. Không có thuốc nào có tác dụng giải độc đặc hiệu cho esomeprazol. Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm tách máu không có tác dụng để làm tăng thải trừ thuốc vì thuốc gắn nhiều vào protein.
Bạn nên làm gì khi quên uống 1 liều thuốc?
Nếu quên uống 1 liều bạn có thể uống lại ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên nếu như đã quên quá lâu và gần đến thời điểm uống liều tiếp theo thì bạn hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như đúng lịch bình thường. Chú ý không được uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Thuốc Jiracek 20 chống chỉ định với những đối tượng nào?
Không dùng thuốc cho những người quá mẫn với esomeprazole hoặc các chất ức chế bơm proton khác, hoặc với các dẫn xuất của benzimidazole, hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Jiracek 20
Trước khi dùng thuốc ức chế bơm proton, phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng, trì hoãn việc chẩn đoán ung thư.
Thận trọng khi dùng cho người bị bệnh gan, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Dùng esomeprazole kéo dài có thể gây viêm teo dạ dày hoặc tăng nguy cơ nhiễm trùng do vi khuẩn (như viêm phổi mắc phải trong cộng đồng). Có thể tăng nguy cơ bị tiêu chảy do Clostridium difficile khi dùng thuốc ức chế bơm proton.
Việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt ở liều cao và trong thời gian dài (≥ 1 năm), có thể làm tăng nguy cơ gãy xương chậu, cổ tay hoặc cột sống do loãng xương. Cơ chế của hiện tượng này vẫn chưa được làm sáng tỏ, nhưng có thể do giảm hấp thu canxi không hòa tan do tăng pH dạ dày. Khuyến cáo dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể, phù hợp với tình trạng lâm sàng. Bệnh nhân có nguy cơ gãy xương do loãng xương cần được bổ sung đầy đủ canxi và vitamin D, đánh giá tình trạng xương và quản lý theo hướng dẫn.
Hạ kali máu (có hoặc không có triệu chứng) hiếm gặp ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton kéo dài (ít nhất 3 tháng hoặc trong hầu hết các trường hợp kéo dài hơn 1 năm).
Việc sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai
Không có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng esomeprazole trong thai kỳ. Ở động vật, chuột bạch esomeprazole 280 mg/kg/ngày (gấp 57 lần liều dùng cho người dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) và thỏ 86 mg/kg/ngày (gấp 35 lần liều lượng trên diện tích bề mặt cơ thể người) không thấy bằng chứng về sự suy giảm. khả năng sinh sản hoặc độc tính với thai nhi do esomeprazole. Tuy nhiên, esomeprazole chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu thật cần thiết.
Việc sử dụng thuốc cho bà mẹ trong thời kỳ cho con bú
Người ta không biết liệu esomeprazole có được bài tiết qua sữa hay không. Tuy nhiên, omeprazole được phân phối vào sữa mẹ. Esomeprazole có khả năng gây các tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ, do đó phải đưa ra quyết định ngưng cho con bú hay ngưng thuốc, tùy thuộc vào tầm quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc đối với người lái xe và vận hành máy móc.
Esomeprazol gây ra ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các tác dụng không mong muốn như là đau đầu, chóng mặt (ít gặp), buồn ngủ, giảm thi lực (hiếm)…Nhưng bạn nên thận trọng khi tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cần sự tỉnh táo vận hành máy móc hoặc lái tàu xe khi sử dụng thuốc này.
Tác dụng phụ do thuốc Jiracek 20 gây ra
Các tác dụng phụ thường gặp như toàn thân có nhức đầu, chóng mặt, phát ban trên da. Còn trên đường tiêu hóa thì có biểu hiện buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi hoặc khô miệng.
Các tác dụng phụ không phổ biến như toàn thân có tình trạng mệt mỏi, mất ngủ, buồn ngủ, phát ban, ngứa, dị cảm. Hay có thể gây rối loạn thị giác.
Các tác dụng phụ hiếm gặp như toàn thân có biểu hiện sốt, vã mồ hôi, phù ngoại vi, nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc và các phản ứng quá mẫn (như mày đay, phù mạch, co thắt phế quản hay sốc phản vệ). Trên hệ TKTW gây kích động, trầm cảm, lú lẫn, ảo giác. Trên hô hấp làm nhiễm trùng đường hô hấp. Hay làm giảm bạch cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Ở gan thì có thể làm tăng men gan, viêm gan, vàng da, suy giảm chức năng gan. Trên tiêu hóa gây rối loạn vị giác, viêm miệng. Trên chuyển hóa gây hạ kali máu, hạ natri máu, rối loạn chuyển hóa porphyrin. Trên hệ cơ xương gây ra tình trạng đau khớp, đau cơ, loãng xương, gãy xương. Ở dừng tiết niệu gây viêm thận kẽ. Trên nội tiết gây nữ hóa tuyến vú nam. Trên da gây nổi mẩn đỏ, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da. Bằng cách làm giảm độ axit trong dạ dày, thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa.
Hướng dẫn cách xử lý các tác dụng phụ
Phải ngừng thuốc khi có biểu hiện tác dụng phụ nặng.
Tương tác của thuốc Jiracek 20 với các thuốc khác
Do ức chế tiết acid, esomeprazol làm tăng pH dạ dày, ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các thuốc hấp thu phụ thuộc vào pH: ketoconazol, muối sắt, digoxin.
Tương tác dược động học của esomeprazole với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzyme cytochrome P450, isoenzyme CYP2C19 ở gan. Dùng đồng thời esomeprazol với cilostazol làm tăng nồng độ của cilostazol và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, xem xét giảm liều cilostazol. Dùng đồng thời esomeprazole với voriconazole có thể làm tăng hơn 2 lần phơi nhiễm với esomeprazole, được xem xét ở những bệnh nhân dùng esomeprazole liều cao (240 mg / ngày) như trong điều trị hội chứng Zollinger-Ellison.
Nên tránh dùng đồng thời esomeprazole với các chất cảm ứng CYP2C19 và CYP3A4 như rifampin làm giảm nồng độ esomeprazole.
Có thể tăng nguy cơ hạ kali máu khi sử dụng esomeprazole với các thuốc cũng gây hạ kali máu, chẳng hạn như thiazide hoặc thuốc lợi tiểu quai. Kiểm tra mức magiê trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế bơm proton và định kỳ sau đó.
Atazanavir: Có thể làm thay đổi sự hấp thu của atazanavir uống, làm giảm nồng độ trong huyết tương của thuốc này, có thể làm giảm tác dụng kháng virus. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời thuốc ức chế bơm proton và atazanavir.
Clopidogrel: Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế bơm proton làm giảm nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel, làm giảm tác dụng chống kết tập tiểu cầu.
Digoxin: Hạ kali máu do sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong thời gian dài làm tăng nhạy cảm của cơ tim với digoxin, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc tim do digoxin. Ở những bệnh nhân dùng digoxin, hãy kiểm tra nồng độ magie trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế bơm proton và định kỳ sau đó.
Sucralfate: Ức chế hấp thu và làm giảm sinh khả dụng của thuốc ức chế bơm proton. Uống thuốc ức chế bơm proton ít nhất 30 phút trước khi dùng sucralfate.
Tacrolimus: Tăng nồng độ tacrolimus trong huyết thanh.
Warfarin: Tăng INR và thời gian prothrombin khi warfarin được sử dụng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton, có thể gây chảy máu bất thường và tử vong. Theo dõi INR và thời gian prothrombin khi esomeprazole và warfarin được sử dụng đồng thời.
Dùng đồng thời esomeprazole và clarithromycin làm tăng nồng độ esomeprazole và 14-hydroxyclarithromycin trong máu.
Dùng đồng thời esomeprazole và diazepam làm giảm chuyển hóa của diazepam và tăng nồng độ diazepam trong huyết tương.
Hướng dẫn cách bảo quản thuốc Jiracek 20
Bảo quản thuốc Jiracek 20 ở nơi khô ráo, thoáng mát, ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời và để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.
Sản phẩm tương tự:
Thuốc Emanera 20mg do KRKA, D.D., Novo Mesto – Slovenia sản xuất
Thuốc Goldesome sản xuất bởi Valpharma International S.p.a – Ý.
Thuốc Aphacolin sản xuất bởi Công ty TNHH MTV 120 Armephaco – Việt Nam.
Thông tin về hoạt chất Esomeprazole
Dược lực học của Esomeprazole
Esomeprazole là đồng phân S của omeprazole, được sử dụng tương tự như omeprazole trong điều trị loét dạ dày tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản và hội chứng Zollinger-Ellison. Esomeprazole liên kết với H + / K + -ATPase (còn được gọi là bơm proton) trong tế bào thành của dạ dày, làm bất hoạt hệ thống enzym này, ngăn cản bước cuối cùng của quá trình bài tiết axit clohydric vào lòng dạ dày. Do đó, esomeprazole ức chế tiết acid dịch vị cả cơ địa và khi bị kích thích bởi bất kỳ tác nhân nào. Thuốc tác dụng mạnh, kéo dài. Thuốc ức chế bơm proton có tác dụng ức chế nhưng không diệt được vi khuẩn Helicobacter pylori nên phải kết hợp với kháng sinh (như amoxicillin, tetracycline và clarithromycin) để diệt vi khuẩn này một cách hiệu quả.
Dược động học của Esomeprazole
Esomeprazole được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1-2 giờ. Sinh khả dụng của esomeprazole tăng theo liều và khi dùng lặp lại, đạt khoảng 68% đối với liều 20 mg và 89% đối với liều 40 mg. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu esomeprazole, nhưng không làm thay đổi đáng kể tác dụng của thuốc đối với độ axit của dạ dày. Diện tích dưới đường cong (AUC) sau khi uống một liều esomeprazole 40 mg duy nhất trong bữa ăn so với lúc đói giảm từ 43% xuống 53%. Vì vậy, nên uống esomeprazole ít nhất 1 giờ trước bữa ăn. Khoảng 97% esomeprazole liên kết với protein huyết tương. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi hệ thống enzyme cytochrome P450, isoenzyme CYP2C19 thành các chất chuyển hóa hydroxy và desmethyl không hoạt động, phần còn lại được chuyển hóa bởi isoenzyme CYP3A4 thành esomeprazole sulfone. Khi dùng nhiều lần, chuyển hóa và thanh thải qua gan lần đầu bị giảm, có thể do ức chế isoenzyme CYP2C19. Tuy nhiên, không có sự tích tụ của thuốc khi dùng một lần mỗi ngày. Ở một số người, sự thiếu hụt di truyền của CYP2C19 (15-20% người Châu Á) làm chậm quá trình chuyển hóa của esomeprazole. Ở trạng thái ổn định, giá trị AUC ở những đối tượng thiếu enzym CYP2C19 cao hơn khoảng 2 lần so với những đối tượng có đầy đủ enzym. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1,3 giờ. Khoảng 80% liều uống được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt động trong nước tiểu, phần còn lại qua phân. Dưới 1% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu. Ở những bệnh nhân suy gan nặng, giá trị AUC ở trạng thái ổn định cao gấp 2-3 lần so với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường, do đó có thể cân nhắc giảm liều esomeprazole ở những bệnh nhân này.
Thuốc Jiracek 20 giá bao nhiêu?
Thuốc Jiracek 20 có hoạt chất Esomeprazole do Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIệt Nam sản xuất. Thuốc được bán rộng rãi ở các nhà thuốc trên toàn quốc và có giá dao động ở mỗi cơ sở và từng thời điểm khác nhau. Để biết chính xác giá của thuốc thì hãy gọi 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thuốc Jiracek 20 mua ở đâu?
Nếu bạn đang tìm mua thuốc Jiracek 20 mà vẫn chưa biết mua ở đâu, chúng tôi xin giới thiệu cho bạn một số cơ sở bán thuốc uy tín và đã được cấp phép như:
- Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
- Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Thuốc Jiracek 20 khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Để giúp đỡ cho các bệnh nhân có thể mua được thuốc Jiracek 20 hay các loại thuốc khác một cách dễ dàng và thuận tiện, nhathuochapu.vn đã phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến và dịch vụ giao hàng đến tận tay người tiêu dùng. Chúng tôi có dịch vụ vận chuyển trên khắp các tỉnh thành của Việt Nam như Hà Nội, HCM, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương, Đà Nẵng, Quảng Ninh… Chúng tôi cam kết bán hàng chính hãng và giá cả rẻ nhất cho các bạn.
Mua thuốc online tại nhathuochapu.vn?
-Khi mua thuốc ở đây bạn sẽ được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Bạn chỉ cần ở nhà và đặt hàng trực tuyến mà không cần phải đến tận cửa hàng
-Chúng tôi luôn có các chương trình ưu đãi và hỗ trợ bệnh nhân trong mùa dịch covid
-Bạn hãy yên tâm vì bạn sẽ được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Các bạn hãy liên hệ với Nhà thuốc hapu để được hỗ trợ tìm kiếm những thuốc cần mua bằng cách liên hệ với chúng tôi qua:
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Bài viết tham khảo thêm tại: Bệnh học
Trên đây là những thông tin về thuốc Jiracek 20, chúng tôi mong bài viết này sẽ giúp các bạn phần nào có thể hiểu được tác dụng cũng như cách sử dụng của thuốc này. Nếu có điều gì chưa hiểu hay câu hỏi gì hoặc muốn liên hệ đặt hàng thì hãy gọi cho chúng tôi vào số 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập trang web nhathuochapu.vn để tìm hiểu thêm.
Tài liệu tham khảo: Dược thư Việt Nam…