Thuốc IV Busulfex Inj là một loại thuốc chống ung thư thuộc nhóm chất Busulfan, tác động trực tiếp lên hệ miễn dịch. Được sản xuất dưới dạng dung dịch đậm đặc để tiêm truyền, mỗi lọ có hàm lượng 60mg và dung tích 10ml. Để tìm hiểu thêm về thông tin chi tiết về sản phẩm này, xin vui lòng tham khảo nội dung trong bài viết dưới đây.
Thông tin cơ bản về thuốc IV Busulfex Inj
Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư và tác dụng lên hệ thống miễn dịch
Dạng bào chế: Dung dịch dùng để truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng gói: Hộp lớn x 8 hộp nhỏ x 1 tuýp 10ml
Thành phần:
Mỗi 10ml dung dịch chứa: Busulfan 60mg
SDK: VN2-614-17
Nhà sản xuất: Novartis Pharm Stein A.G – Thụy Sĩ
Chỉ định và công dụng của thuốc IV Busulfex Inj
Thuốc IV Busulfex Inj là một tác nhân alkyl hóa có tác dụng ức chế quá trình sao chép DNA và phiên mã RNA, phá vỡ chức năng của axit nucleic và có tác dụng không đặc hiệu đối với các giai đoạn của chu kỳ tế bào. Busulfan có hai nhóm methanesulfonate không ổn định được gắn vào hai đầu đối diện của chuỗi alkyl 4 carbon.
Công dụng:
Busulfan có tác dụng ức chế chọn lọc tủy xương. Ở liều thấp, nó ức chế tăng bạch cầu hạt và ở mức độ thấp hơn là kết tập tiểu cầu, ít ảnh hưởng đến tế bào lympho. Ở liều cao hơn, thuốc ức chế mạnh tủy xương. Do có tác dụng chọn lọc nên busulfan được dùng để làm giảm các triệu chứng của bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính như: Lách to, cảm giác dễ chịu, giảm số lượng bạch cầu và tăng huyết sắc tố.
Ngoài ra, Busulfan có hiệu quả trong điều trị triệu chứng bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính. Đây là thuốc cần thiết và được lựa chọn đầu tay, dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với cyclophosphamide để điều trị bổ trợ trước khi ghép tủy đồng loại cho bệnh nhân.
Hoạt chất Busulfan có thời gian bán hủy: 2,5 giờ, sinh khả dụng: 68-80% tùy theo tuổi. Thuốc chuyển hóa qua gan và thải trừ qua nước tiểu (25-60%).
Chỉ định điều trị Busulfex:
Được sử dụng trong liệu pháp phối hợp với cyclophosphamide hoặc fludarabine/clofarabine như một chất điều hòa trước khi ghép tủy xương, đặc biệt là trong bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML), các bệnh bạch cầu khác, u lympho và u tủy.
Busulfan giúp kiểm soát gánh nặng khối u nhưng không ngăn chặn sự biến đổi hoặc điều chỉnh các bất thường về tế bào học.
Điều trị trong một số các trường hợp như: Xơ hóa tủy xương, tăng hồng cầu vô căn và tăng tiểu cầu.
Liều dùng – Cách dùng Thuốc IV Busulfex Inj
Cách sử dụng:
Lưu ý: Thuốc phải được pha loãng trước khi sử dụng.
KHÔNG SỬ DỤNG XY LANH POLYCARBONAT HOẶC KIM LỌC POLYCARBONAT BẰNG BUSULFEX.
Nên sử dụng bộ truyền dịch có khoang dư còn tối thiểu (2-5 mL) khi sử dụng thuốc này.
Cũng như các chất gây độc tế bào khác, cần thận trọng khi bảo quản và pha chế các dung dịch BUSULFEX. Phản ứng da có thể xảy ra khi vô tình tiếp xúc với da. Nên sử dụng găng tay. Nếu BUSULFEX hoặc dung dịch BUSULFEX pha loãng tiếp xúc với da hoặc niêm mạc, hãy rửa kỹ da hoặc niêm mạc bằng nước.
BUSULFEX là một dung dịch trong suốt, không màu. Thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa nên được kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện các hạt và sự đổi màu trước khi truyền bất cứ lúc nào nếu có thể kiểm tra được dung dịch và bao bì. Nếu có thể nhìn thấy các hạt trong ống BUSULFEX, không sử dụng.
Chuẩn bị truyền tĩnh mạch: Phải pha loãng BUSULFEX trước khi truyền với dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5%. Lượng pha loãng phải gấp 10 lần thể tích BUSULFEX, sao cho nồng độ cuối cùng của busulfan là khoảng 0,5 mg/mL.
Liều dùng:
Các liều dùng giữa các liều cách nhau 6 giờ một lần hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Đối với bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính được ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại: Phối hợp với cyclophosphamide trước khi ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại, liều khuyến cáo của busulfan là 0,8 mg/kg thể trọng, tiêm tĩnh mạch. mạch chậm, 6 giờ một lần, trong 4 ngày liền (tổng cộng 16 lần).
Lưu ý: Trước liều busulfan đầu tiên, bạn cần dùng phenytoin để ngăn ngừa co giật. Uống thuốc theo phác đồ nhất định trong quá trình tiêm busulfan.
Đối với bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính theo hóa trị liệu thông thường: Liều dùng cho người lớn là 4 – 8mg/ngày.
Đối với bệnh đa hồng cầu nguyên phát: Liều 4 – 6mg/ngày liên tục trong 4 – 6 tuần, theo dõi chặt chẽ về huyết học và liều duy trì bằng một nửa liều điều trị.
Đối với trường hợp giảm tiểu cầu không rõ nguyên nhân: liều 2-4mg/ngày.
Với chứng đau cơ xơ hóa: Liều khởi đầu là 2-4mg/ngày. Liều điều trị duy trì 2-4mg/ngày, dùng cách ngày.
Liều lượng trên chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng hỏi ý kiến bác sĩ có chuyên môn.
Chống chỉ định sử dụng thuốc IV Busulfex Inj
Thuốc IV Busulfex Inj không nên được sử dụng trong các trường hợp sau:
Bạn bị dị ứng với busulfan hoặc bất kỳ thành phần nào của nó.
Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính đã kháng Busulfan trong quá trình điều trị trước đó.
Không sử dụng Busulfan mà không có chẩn đoán chính xác.
Tương tác thuốc Busulfan với các loại thuốc khác
Busulfan có thể tương tác với:
vắc xin sống Adenovirus týp 4, týp 7;
Vắc xin phòng cúm, sởi, quai bị, rubella, thủy đậu, thương hàn.
thuốc Ketoconazole;
thuốc Metronidazol;
Thuốc thioguanin khi dùng phối hợp lâu ngày gây độc gan;
Thuốc Itraconazole;
thuốc phenytoin;
Thuốc acetaminophen.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc IV Busulfex Inj
Tác dụng phụ thường gặp của Busulfan:
Buồn nôn ói mửa;
Tiêu chảy, táo bón;
chán ăn;
Đau dạ dày, đau bụng;
Chóng mặt;
suy tuỷ;
giảm bạch cầu;
Thiếu máu;
Viêm phổi;
lở loét, viêm họng và lưỡi;
Mất ngủ, trầm cảm;
Rối loạn ý thức.
Lưu ý thận trọng trong quá trình dùng thuốc
Gan: Các tài liệu hiện tại cho thấy giá trị AUC của busulfan cao (>1.500 µM tối thiểu) có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển bệnh tĩnh mạch gan (HVOD). Những bệnh nhân đã được xạ trị trước đó, nhiều hơn hoặc bằng 3 đợt hóa trị hoặc đã được ghép tế bào gốc trước đó có nguy cơ phát triển HVOD cao hơn ở liều BUSULFEX và phương pháp điều trị được khuyến nghị. Dựa trên kiểm tra lâm sàng và kết quả xét nghiệm, huyết khối tĩnh mạch gan được chẩn đoán ở 8% (5/61) bệnh nhân được điều trị bằng BUSULFEX trong cấy ghép đồng loại, dẫn đến tử vong ở 2/5 trường hợp (40). %), và tổng số ca tử vong do HVOD trong toàn bộ nghiên cứu là 2/61 (3%). Ba trong số năm bệnh nhân được chẩn đoán mắc HVOD khi kiểm tra hồi cứu phù hợp với tiêu chí của Jones. Tỷ lệ HVOD được báo cáo trong tài liệu từ các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng là 7,7% -12%.
Tim mạch: Chèn ép tim đã được báo cáo ở bệnh nhi mắc bệnh thalassemia (8/400 hoặc 2% trong một đợt) dùng liều cao busulfan và cyclophosphamide đường uống như một phần của chế độ điều hòa để cấy ghép tế bào gốc. tạo máu. Sáu trong số tám đứa trẻ đã chết và hai đứa trẻ được cứu sống nhờ chọc hút màng ngoài tim nhanh chóng. Đau bụng và nôn thường xảy ra trước khi ép ở hầu hết các bệnh nhân. Không có bệnh nhân nào được điều trị bằng BUSULFEX Injection trong thử nghiệm lâm sàng bị chèn ép tim.
Phổi: Chứng loạn sản phế quản phổi với xơ phổi hiếm gặp, nhưng là một biến chứng nghiêm trọng sau khi điều trị bằng busulfan lâu dài. Khởi phát các triệu chứng thường là 4 năm sau khi điều trị (từ 4 tháng đến 10 năm).
Tính gây ung thư, đột biến, suy giảm khả năng sinh sản: Busulfan là chất gây đột biến và biến đổi nhiễm sắc thể. Trong ống nghiệm, nó gây đột biến ở Salmonella typhimurium và Drosophila melanogaster. Các bất thường về nhiễm sắc thể do busulfan gây ra đã được báo cáo in vivo (chuột cống, chuột nhắt, hamster và người) và in vitro (loài gặm nhấm, tế bào người). Busulfan tiêm tĩnh mạch (48 mg/kg dùng mỗi hai tuần với liều 12 mg/kg, hoặc 30% tổng liều BUSULFEX trên cơ sở mg/m2) có liên quan đến việc tăng tỷ lệ u nang tuyến ức hoặc buồng trứng ở chuột cống. Bốn trường hợp mắc bệnh bạch cầu cấp tính xảy ra ở 19 bệnh nhân bị giảm toàn thể huyết cầu trong tổng số 243 bệnh nhân trong nghiên cứu với sự kết hợp busulfan như một liệu pháp bổ trợ sau khi cắt bỏ ung thư biểu mô. phế quản. Biểu hiện lâm sàng của bệnh bạch cầu xuất hiện 5-8 năm sau khi uống busulfan. Busulfan được cho là chất gây ung thư ở người.
Ức chế buồng trứng và mãn kinh thường gặp ở những phụ nữ tiền mãn kinh đang dùng busulfan liều thấp trong thời gian dài để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính. Busulfan làm phân hủy dịch noãn bào của chuột cái. Busulfan gây mất khả năng sinh sản ở chuột cống đực và cái. Mất khả năng sinh sản, vô tinh trùng và teo tinh hoàn cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân nam.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Busulfan có thể gây tác dụng phụ đối với thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Busulfan tạo ra những thay đổi gây quái thai ở thế hệ con của chuột nhắt, chuột cống và thỏ khi nó được sử dụng trong thời kỳ mang thai. Dị tật và bất thường bao gồm những thay đổi đáng kể trong hệ thống cơ xương, trọng lượng cơ thể và kích thước. Ở chuột mang thai, busulfan gây vô sinh ở cả con đực và con cái của chúng do không có tế bào gốc trong tinh hoàn và buồng trứng. Dung môi, DMA, cũng có thể gây hại cho phôi thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Ở chuột, sử dụng liều DMA 400 mg/kg/ngày (khoảng 40% liều DMA hàng ngày có trong liều BUSULFEX trên cơ sở mg/m2) trong quá trình phát triển cơ quan cũng gây ra những bất thường đáng kể về sự phát triển.
Các bất thường nổi bật bao gồm phù toàn thân, hở hàm ếch, bất thường cột sống, bất thường xương sườn và bất thường nghiêm trọng về mạch máu tim. Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về busulfan hoặc DMA ở phụ nữ mang thai. Nếu sử dụng BUSULFEX cho phụ nữ mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng BUSULFEX, bệnh nhân nên được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Phụ nữ có khả năng mang thai nên được khuyên tránh mang thai trong khi dùng thuốc này.
Thời kỳ cho con bú:
Người ta không biết liệu thuốc này được bài tiết trong sữa mẹ. Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và vì busulfan có khả năng gây khối u ở người và động vật nghiên cứu, nên quyết định nên ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với bệnh nhân người mẹ
Thông tin thành phần
Dược lực học
Cơ chế hoạt động
Tác nhân alkyl hóa; can thiệp vào ứng dụng DNA và sao chép RNA; trình tự DNA liên kết chéo; có ít hoạt động ức chế miễn dịch; ảnh hưởng đến các tế bào tủy nhiều hơn các tế bào bạch cầu;
Dược động học
Chu kỳ bán rã: 2,5 giờ
Khởi phát: 1-2 tuần
Thời lượng: 24 giờ
Thời gian để huyết thanh đạt tối đa: 1 giờ (PO); 5 phút (IV)
Sinh khả dụng: 68-80% tùy theo độ tuổi
Giới hạn protein: 32%
Vd: 0,6-1,0 L/kg (người lớn); 1,4-1,6 L/kg (trẻ em)
Chuyển hóa: Gan
Chất chuyển hóa: Axit methanesulfonic & 3-hydroxytetrahydrothiophene-1,1-dioxide
Phóng thích: 2,52 mL/phút/kg
Bài tiết: Nước tiểu (25-60%)
Thuốc IV Busulfex Inj giá bao nhiêu?
Thuốc IV Busulfex Inj giá bao nhiêu? Để mua được sản phẩm thuốc với giá tốt, khuyến cáo khách hàng nên trực tiếp đến mua thuốc tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được mua Thuốc IV Busulfex Inj với giá thành hợp lý.
Để biết thêm chi thông tin về giá Thuốc IV Busulfex Inj và các thuốc khác, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline của nhathuochapu 0923 283 003 để được tư vấn nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán thuốc IV Busulfex Inj uy tín với giá tốt nhất.
Thuốc IV Busulfex Inj mua ở đâu?
Thuốc IV Busulfex Inj mua ở đâu? Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc IV Busulfex Inj mua ở đâu tại các địa chỉ ở các nơi khác như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý khách hàng một số địa chỉ để có thể mua được sản phẩm Thuốc IV Busulfex Inj chất lượng, chính hãng, uy tín, có thể tham khảo, tìm mua như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Nhathuochapu xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc IV Busulfex Inj
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh
Nhathuochapu.vn Chuyên tư vấn, mua bán các loại các loại thuốc kê đơn (Ung thư, viêm gan B, C, thuốc điều trị vô sinh hiếm muộn, kháng sinh…) và các loại thuốc hiếm khó tìm.