Thuốc Hepbest 25mg là thuốc điều trị viêm gan B chứa hoạt chất Tenofovir Alafenamide hàm lượng 25mg, thuốc Hepbest 25mg là sản phẩm chuyển giao công nghệ được sản xuất bởi hãng dược phẩm Mylan Ấn Độ. Thuốc hepbest có tác dụng ngăn cản sự nhân lên của virus viêm gan B trong cơ thể, làm giảm tải lượng virus và giảm dc các biến chứng do viêm gan B gây ra.
Đã có nhiều bài viết trình bày về thuốc Hepbest tuy nhiên chưa đầy đủ thông tin thì bài viết dưới đây nhà thuốc xin đưa ra đầy đủ các thông tin liên quan đến thuốc hepbest để mọi người cùng tham khảo và hiểu rõ về sản phẩm thuốc Hepbest 25mg. mọi thắc mắc vui lòng gửi về nhathuochapu.vn hoặc liên hệ hotline 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thông tin nguồn gốc thuốc Hepbest 25mg
Tên thuốc: Hepbest
Thành phần: Tenofovir Alafenamide
Hàm lượng: 25mg
Công ty sản xuất: Mylan
Xuất xứ: Ấn Độ
Quy cách; lọ 30 viên
Dạng bào chế: Viên nén
Bài viết tham khảo thêm: Pharcavir 25mg Thuốc Tafsafe 25mg Thuốc Hepbest 25mg Thuốc Hepariv Thuốc Tenifo
Thông tin chỉ định thuốc hepbest
Thuốc Hepbest là thuốc kháng virus được sản xuất bởi mylan Ấn Độ và được nhập khẩu về Việt Nam được phân phối bởi hai hãng dược phẩm ĐA LÊ và PHƯƠNG NGHI
Thông tin chỉ định thuốc
Thuốc Hepbest được chỉ định trong điều trị viêm gan B mạn tính ở người lơn và trẻ e từ 12 tuối trở lên có sự hoạt động của virus viêm gan B HBV
Ngoài ra: Thuốc Hepbest cũng được sử dụng trong điều trị HIV ở những bệnh nhân nhiễm HIV khi kết hợp với các thuốc kháng virus khác. không sử dụng đơn lẻ Hepbest trong điều trị HIV
Việc ngừng điều trị bằng thuốc Hepbest có thể được xem xét như sau
• Ở những bệnh nhân HBeAg dương tính không có xơ gan, bệnh nhân cần điều trị ít nhất 6-12 tháng sau khi chuyển đổi chỉ số huyết thanh HBe (mất HBeAg và mất HBV DNA khi phát hiện anti-HBe) được xác nhận hoặc cho đến khi huyết thanh HBs đã chuyển đổi hoặc cho đến khi mất hiệu quả. Nên đánh giá lại thường xuyên các chỉ số HBV sau khi ngừng điều trị để phát hiện sự tái phát virus.
• Ở những bệnh nhân có chỉ số HBeAg âm tính mà không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi chuyển đổi chỉ số huyết thanh HBs hoặc cho đến khi có bằng chứng mất tác dụng. Khi điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại mức độ đáp ứng thuốc thường xuyên để xác nhận rằng việc tiếp tục bằng thuốc đã chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.
Địa chỉ mua thuốc và giá thuốc Hepbest tại Việt Nam?
Thuốc Hepbest là thuốc nhập khẩu từ Ấn Độ bởi hai công ty xuất nhập khẩu là cty xnk y tế Delta và xnk y tế Shohaco. Thuốc được phân phối bởi dược phẩm Đa Lê miền bắc và dược phẩm Phương Nghi miền nam.
Số đăng kí thuốc tại Việt Nam: VN3-251-19
giá thuốc Hepbest tại bệnh viện?
Giá thuốc Hepbest kê khai và đấu thầu tại các bệnh viện lớn là 40.000 vnđ/ viên
Một số bệnh viện lớn khách hàng có thể mua như:
Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội
Bệnh viên K3 Hà Nội
Bệnh Viện 103,
Bệnh viện đại học Y Hà Nội
Bệnh viện Chợ Rẫy Sài Gòn
Bệnh viện Đà Nẵng
Giá thuốc Hepbest tại các nhà thuốc, quầy thuốc?
Thuốc Hepbest chính hãng cũng được bán tại các nhà thuốc lớn tại Hà Nội, HCM, Đà Nẵng, Huế.
Tùy vào mỗi nhà thuốc giá thuốc Hepbest có thể giao động từ 1.030.000 vnd – 1.150.000 vnđ tại mỗi quầy thuốc
Một số nhà thuốc lớn bạn có thể mua thuốc như:
Nhà nhà thuốc hapu: 85 vũ trọng phụng Hà Nội sdt: 0923283003
Nhà thuốc Mai Anh Dũng: 286 Nguyễn Xiển Hà Nội
Giá thuốc Hepbest online bao nhiêu?
Nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng thuốc của các bệnh nhân trên mọi miền tổ quốc, nhathuochapu.vn đã phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến và dịch vụ gửi hàng đến tận tay người tiêu dùng
Với tình hình dịch Covid bệnh như hiện nay, mua thuốc online đang là xu hướng mới đáp ứng an toàn trong mùa dịch đảm bảo cách ly tiếp xúc nhưng vẫn có thuốc để điều trị bệnh.
Tuy nhiên quý khách hàng cần lựa chọn trang wed và địa chỉ mua thuốc uy tín chính hãng.
Lợi ích khi mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
- Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
- Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
- Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
- Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Để hỗ trợ bệnh nhân khó khăn trong mùa dịch nhà thuốc đang có chương trình hỗ trợ giá thuốc mùa dịch giá thuốc khi mua online tại nhathuochapu.vn là 990.000vnđ / hộp 30 viên có dịch vụ ship hàng đến mọi nơi trên mọi miền tổ quốc.
Mọi thắc mắc và liên hệ đặt hàng vui lòng gọi 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để biết thêm chi tiết.
Phân biệt thuốc hepbest chính hãng và xách tay
Thuốc Hepbest xách tay
Thuốc Hepbest nhập khẩu chính hãng
Hướng dẫn kiểm tra thuốc hepbest nhập khẩu chính hãng
Hướng dẫn sử dụng thuốc Hepbest
Liều dùng được khuyến cáo: 1 viên/ lần/ ngày
Xử lý khi quên liều
Nếu bỏ lỡ một liều thuốc và chưa đến 18 giờ kể từ thời điểm thường dùng, bệnh nhân nên dùng lại Hepbest càng sớm càng tốt và sau đó tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường. Nếu đã hơn 18 giờ kể từ thời điểm thường dùng liều thuốc, bệnh nhân không nên dùng liều đã quên và chỉ cần tiếp tục duy trì lịch dùng thuốc bình thường.
Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc, bệnh nhân nên uống thêm viên khác. Nếu bệnh nhân bị nôn hơn 1 giờ sau khi uống thuốc, bệnh nhân không cần uống thêm viên khác.
Cần chú ý dùng thuốc ở các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều hepbest ở người lớn hoặc thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng cơ thể ít nhất 35 kg) với độ thanh thải creatinin ước tính (CrCl) ≥ 15 mL / phút hoặc ở những bệnh nhân có CrCl <15 mL / phút đang chạy thận nhân tạo.
Vào những ngày chạy thận nhân tạo, nên dùng hepbest sau khi hoàn thành điều trị chạy thận nhân tạo
Không có khuyến cáo về liều dùng hepbest cho bệnh nhân có CrCl <15 mL / phút không được thẩm tách máu
Trẻ em dưới 12 tuối
Tính an toàn và hiệu quả của hepbest ở trẻ em dưới 12 tuổi hoặc cân nặng <35 kg vẫn chưa được xác định. Không có sẵn dữ liệu.
Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Hepbest
Nguy cơ lây nhiễm HBV
Bệnh nhân phải được thông báo rằng Hepbest không ngăn ngừa nguy cơ lây truyền HBV cho người khác qua đường tình dục hoặc qua máu. Các biện pháp phòng ngừa thích hợp phải tiếp tục được sử dụng trong quá trình điều trị
Bệnh nhân bị bệnh xơ gan mất bù
Có một số dữ liệu chỉ ra sự hạn chế về tính an toàn và hiệu quả của thuốc Hepbest ở những bệnh nhân nhiễm HBV bị bệnh gan mất bù và những người có điểm Child Pugh Turcotte (CPT)> 9 (tức là loại C). Những bệnh nhân này có nguy cơ cao gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng về gan hoặc thận. Do đó, các chỉ số gan mật và thận nên được theo dõi chặt chẽ ở nhóm bệnh nhân này
Đợt cấp của bệnh viêm gan
Tái phát cấp tính viêm gan B trong điều trị
Các đợt cấp tính tự phát trong viêm gan B mãn tính tương đối phổ biến gặp phải và được đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua alanin aminotransferase huyết thanh (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Hepbest, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân xơ gan còn bù, những tăng ALT huyết thanh này thường không kèm theo tăng chỉ số nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc mất bù ở gan. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ cao bị mất bù ở gan sau đợt cấp tính viêm gan này và do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị.
Tái phát cấp tính sau khi ngừng điều trị
Đợt cấp của bệnh viêm gan siêu vi đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị bằng thuốc viêm gan B, thường liên quan đến việc tăng nồng độ chỉ sô HBV DNA trong huyết tương. Đa số các trường hợp là tự giới hạn nhưng đợt cấp nặng, bao gồm cả kết quả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Cần theo dõi chức năng gan trong khoảng thời gian điều trị và lặp lại với cả theo dõi lâm sàng và xét nghiệm ít nhất 6 tháng sau khi kết thúc điều trị. điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, việc tiếp tục điều trị viêm gan B có thể được đảm bảo hoặc duy trì
Ở những bệnh nhân xơ gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì đợt cấp của bệnh viêm gan sau điều trị có thể dẫn đến xơ gan mất bù. Các cơn bùng phát HBV ở gan đặc biệt nghiêm trọng, và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân xơ gan mất bù
Suy thận
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <30 mL / phút
Việc sử dụng Hepbest một lần mỗi ngày ở bệnh nhân có CrCl ≥ 15 mL / phút và <30 mL / phút dựa trên dữ liệu tạm thời của Tuần thứ 24 về hiệu quả và độ an toàn của việc chuyển từ thuốc kháng vi-rút khác sang tenofovir alafenamide trong một nghiên cứu lâm sàng đang diễn ra. Bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính đang bị ức chế về mặt virus học. Có rất ít dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Hepbest ở bệnh nhân nhiễm HBV với CrCl <15 mL / phút đang kèm chạy thận nhân tạo mãn tính
Việc sử dụng Hepbest không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có CrCl <15 mL / phút không được thẩm tách máu. nên điều trị bằng thuốc sau khi đã chạy thận xong
Độc tính trên thận
Không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn độc tính trên thận do tiếp xúc mãn tính với lượng tenofovir thấp do dùng tenofovir alafenamide
Khuyến cáo rằng chức năng thận được đánh giá ở tất cả các bệnh nhân trước hoặc khi bắt đầu điều trị bằng Hepbest và nó cũng được theo dõi trong suốt quá trình điều trị ở tất cả các bệnh nhân nếu thích hợp về mặt lâm sàng. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đáng kể về mặt lâm sàng, hoặc có bằng chứng về bệnh ống thận đoạn gần, nên xem xét việc ngừng sử dụng Hepbest.
Bệnh nhân đồng nhiễm HBV và virus viêm gan C hoặc D
Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Hepbest ở bệnh nhân đồng nhiễm vi rút viêm gan C hoặc D. Cần tuân thủ hướng dẫn đồng dùng trong điều trị viêm gan C (xem phần 4.5).
Đồng nhiễm viêm gan B và HIV
Xét nghiệm kháng thể HIV nên được thực hiện cho tất cả bệnh nhân nhiễm HBV mà tình trạng nhiễm HIV-1 chưa được biết trước khi bắt đầu điều trị bằng Hepbest. Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV, Hepbest nên được dùng đồng thời với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo rằng bệnh nhân nhận được phác đồ điều trị HIV thích hợp
Dùng chung với các sản phẩm thuốc khác
Hepbest không nên dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc có chứa tenofovir alafenamide, tenofovir disoproxil hoặc adefovir dipivoxil.
Sử dụng đồng thời Hepbest với một số thuốc chống co giật (ví dụ như carbamazepine, oxcarbazepine, phenobarbital và phenytoin), thuốc chống vi khuẩn (ví dụ như rifampicin, rifabutin và rifapentine) hoặc St. John’s wort, tất cả đều là chất cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) và có thể không khuyến cáo giảm nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương.
Dùng đồng thời Hepbest với các chất ức chế mạnh P-gp (ví dụ như itraconazole và ketoconazole) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamide. Không khuyến khích sử dụng đồng quản trị.
Thông tin hoạt chất thuốc Hepbest 25mg Tenofovir Alafenamid
Thuốc Hepbest chứa thành phần Tenofovir alafenamide là tiền chất phosphonamidate của tenofovir (chất tương tự 2′-deoxyadenosine monophosphate). Tenofovir alafenamide đi vào tế bào gan nguyên phát bằng cách khuếch tán thụ động và bởi các chất vận chuyển hấp thu ở gan OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafenamide đi vào máu chủ yếu được thủy phân để tạo thành tenofovir bởi carboxylesterase 1 trong tế bào gan nguyên phát. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý điều trị bệnh là tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế sự sao chép của HBV thông qua sự kết hợp vào DNA của virus bởi men sao chép ngược của HBV, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA làm đứt đoạn sự nhân lên của virus từ đó làm giảm tải lượng virus HBV
Tenofovir alafenamide có hoạt tính đặc hiệu với vi rút viêm gan B và vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2). Trong điều trị HIV sẽ phải kết hợp thêm các thuốc kháng virus khác như Lamivudin, hay efaviren
Hoạt động chống vi rút
Hoạt tính kháng vi-rút của tenofovir alafenamide được đánh giá trong tế bào HepG2 dựa trên bảng phân lập lâm sàng HBV đại diện cho kiểu gen AH. Giá trị EC 50 (nồng độ hiệu quả 50%) đối với tenofovir alafenamide nằm trong khoảng từ 34,7 đến 134,4 nM, với EC 50 trung bình tổng thể là 86,6 nM. CC 50 (nồng độ 50% độc tính tế bào) trong tế bào HepG2 là> 44.400 nM.
Chống lại
Ở những bệnh nhân dùng Hepbest, phân tích trình tự được thực hiện trên các phân lập HBV ban đầu và đang điều trị được ghép đôi cho những bệnh nhân đã trải qua sự đột phá về virus (2 lần khám liên tiếp với HBV DNA ≥ 69 IU / mL sau khi <69 IU / mL, hoặc 1,0 log Tăng 10 hoặc nhiều hơn HBV DNA từ nadir) hoặc bệnh nhân có HBV DNA ≥ 69 IU / mL ở Tuần 48, hoặc Tuần 96 hoặc khi ngừng thuốc sớm vào hoặc sau Tuần 24.
Trong một phân tích tổng hợp các bệnh nhân dùng tenofovir alafenamide trong Nghiên cứu 108 và Nghiên cứu 110 ở Tuần 48 (N = 20) và Tuần 96 (N = 72), không có sự thay thế axit amin nào liên quan đến việc kháng tenofovir alafenamide được xác định ở những chủng phân lập này (kiểu gen và phân tích kiểu hình).
Ở những bệnh nhân bị ức chế virus đang dùng tenofovir alafenamide sau khi chuyển từ điều trị tenofovir disoproxil trong Nghiên cứu 4018 , không có bệnh nhân nào trải qua dấu vết virus (một lần khám với HBV DNA ≥ 69 IU / mL), virus đột phá hoặc virus huyết dai dẳng trong quá trình điều trị, và 0 trên 243 (0,0 %) bệnh nhân đủ tiêu chuẩn để phân tích khả năng kháng thuốc qua 48 tuần điều trị bằng tenofovir alafenamide.
Chống chéo
Hoạt tính kháng vi-rút của tenofovir alafenamide được đánh giá dựa trên một nhóm các chất phân lập có chứa đột biến chất ức chế men sao chép ngược nucleos (t) ide trong tế bào HepG2. Các chủng HBV phân lập thể hiện sự thay thế rtV173L, rtL180M và rtM204V / I liên quan đến kháng lamivudine vẫn nhạy cảm với tenofovir alafenamide (thay đổi <2 lần ở EC 50). Các chủng HBV phân lập biểu hiện sự thay thế rtL180M, rtM204V cộng với rtT184G, rtS202G, hoặc rtM250V liên quan đến việc đề kháng với entecavir vẫn nhạy cảm với tenofovir alafenamide. Các chủng HBV phân lập biểu hiện thay thế đơn lẻ rtA181T, rtA181V hoặc rtN236T liên quan đến kháng adefovir vẫn nhạy cảm với tenofovir alafenamide; tuy nhiên, phân lập HBV biểu hiện rtA181V cộng với rtN236T biểu hiện giảm tính nhạy cảm với tenofovir alafenamide (thay đổi 3,7 lần ở EC 50 ). Sự liên quan về mặt lâm sàng của những thay thế này chưa được biết đến.