Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều thuốc điều nhiễm khuẩn khuẩn hiệu quả trong đó có Goldoflo. Vậy thuốc goldoflo là thuốc gì, công dụng như thế nào, giá sản phẩm, mua thuốc ở đâu… Bài viết dưới đây, nhà thuốc Hapu sẽ giải đáp những thắc mắc này của các bạn cũng như hướng dẫn cách sử dụng thuốc.
Nhà thuốc Hapu bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K, Bệnh viện 108…
Thông tin xuất xứ của thuốc Goldoflo
Tên biệt dược: Goldoflo
Thành phần: hoạt chất chính là Ofloxacin với hàm lượng 200mg.
Tá dược khác là Natri Chlorid, Acid Hydrochloric, Nước pha tiêm.
Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch
Đóng gói: Hộp 10 túi dịch truyền 40ml
Nhà sản xuất: ACS Dobfar S.P.A – Ý
Nhà đăng ký: Công ty TNHH Lamda
SĐK: VN-20729-17
Nhóm thuốc: Kháng sinh nhiễm khuẩn
Goldoflo là thuốc gì?
Goldoflo với hoạt chất là ofloxacin là một thuốc kháng sinh được sản xuất bởi công ty ACS Dobfar S.P.A – Ý. Là thuốc tiêm tĩnh mạch chỉ dùng trong bệnh viện và dùng điều trị cho người lớn bị nhiễm khuẩn rất nặng do vi khuẩn được xác định là nhạy cảm.
Goldoflo công dụng – chỉ định của thuốc
Thuốc Goldoflo có công dụng dùng trong điều trị các bệnh như:
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn Chiamydia tại cổ tử cung hoặc niệu đạo có hoặc không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu.
- Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi.
- Bệnh than.
Cách sử dụng thuốc Goldoflo
Thuốc phải sử dụng theo sự kê đơn của bác sĩ. Không được tự ý sử dụng hay dùng quá liều chỉ định. Nếu có điều gì còn thác mắc nên hỏi ý kiến bác sĩ. Nếu gặp các tác dụng không mong muốn xảy ra trong quá trình sử dụng hay thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để xử lý kịp thời.
Cách dùng thuốc Goldoflo
Thuốc Goldoflo được sử dụng bằng đường tiêm. Liều dùng của thuốc sẽ phụ thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn. Thời gian điều trị cũng phụ thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn và đáp ứng điều trị của người bệnh.
Thời gian điều trị nên tiếp tục 3 ngày sau khi nhiệt độ cơ thể đã trở lại bình thường và các triệu chứng đã giảm. Trong hầu hết các trường hợp nhiễm trùng cấp tính, thời gian điều trị là từ 7-10 ngày. Khi tình trạng bệnh nhân có sự cải thiện, nên chuyển từ dạng tiêm sang dùng ở dạng uống, nhưng tổng liều hàng ngày không thay đổi. Không nên điều trị quá 2 tháng.
Liều dùng thuốc Goldoflo để điều trị các bệnh cụ thể:
Dùng thuốc theo liều và chỉ định của bác sĩ, có thể tham khảo liều dưới đây:
- Đối với người lớn: liều dùng thông thường là:
- Trong điều trị nhiễm khuẩn da và mô mềm sử dụng 400mg x 2 lần/ngày.
- Trong điều trị nhiễm khuẩn huyết liều sử dụng là 200mg x 2 lần/ ngày.
- Trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp sử dụng liều 200mg/ ngày.
- Trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới sử dụng liều 200mg x 2 lần/ ngày.
- Điều trị trong các đợt cấp của viêm phế quản mạn tính liều sử dụng là 100mg x 2 lần/ ngày.
- Thời gian truyền Ofloxacin với liều 200mg là không dưới 30 phút. Liều Ofloxacin có thể tăng lên đến 400mg x 2 lần/ngày trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay phức tạp.
- Đối với người lớn bị suy chức năng thận: Nên giảm liều ofloxacin ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
- Ở người có độ thanh thải Creatinin lớn hơn 50 ml/ phút thì không cần thay đổi, cách 12 giờ/ 1 lần.
- Ở người có độ thanh thải Creatinin 10 – 50 ml/ phút thì cũng không cần thay đổi liều lượng, cách 24 giờ/ 1 lần.
- Ở người có độ thanh thải Creatinin nhỏ hơn 10 ml/ phút thì giảm liều dùng xuống còn nửa liều bình thường, cách 24 giờ/ 1 lần.
- Đối với bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc sử dụng liều 100mg x 1 lần/ ngày.
- Đối với người bị suy giảm chức năng gan: Có sự giảm bài tiết của Ofloxacin ở những bệnh nhân bị rối loạn chức gan nặng.
- Đối với người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi, trừ những trường hợp bị suy giảm chức năng gan, thận.
Thuốc chống chỉ định với những đối tượng sau:
Chống chỉ định với những người có tiền sử quá mẫn cảm với ofloxacin, các quinolon khác và(hoặc) các thành phần khác có trong thuốc.
Vì các thuốc diệt khuẩn fluoroquinolon như ciprofloxacin, ofloxacin có thể gây thoái hóa sụn khớp ở các khớp chịu lực trên súc vật thực nghiệm. Vì vậy không nên dùng thuốc cho trẻ dưới 18 tuổi, người mang thai và cho con bú.
Chống chỉ định với những người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat-deshydrogenase.
Những điều cần thận trọng khi sử dụng Goldoflo
Thận trọng khi dùng đối với người bệnh động kinh hoặc có tiền sử rối loạn thần kinh trung ương.
Khi dùng điều trị cho bệnh nhân suy thận thì phải giảm liều.
Tránh phơi nắng hoặc tia cực tím vì người dùng thuốc có nguy cơ mẫn cảm ánh sáng.
Phải chú ý đến các tình trạng viêm gân, đặc biệt gân Achille ở người cao tuổi.
Hoạt tính của ofloxacin đối với Mycobacterium tuberculosis có thể làm xét nghiệm BK trở thành âm tính ở người bị lao phổi hoặc lao xương khớp.
Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, phải chú ý đến viêm đại tràng do Clostridium difficile, phải ngừng điều trị ofloxacin nếu đang dùng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú có dùng dược Goldoflo?
Đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai
Vì Ofloxacin có khả năng qua nhau thai. Người ta cũng phát hiện thấy ofloxacin trong nước ối của hơn một nửa số người mẹ mang thai có dùng thuốc. Chưa có những nghiên cứu theo dõi đầy đủ trên người. Tuy nhiên, vì ofloxacin và các fluoroquinolon khác có khả năng gây bệnh về khớp ở súc vật non, vì vậy không nên dùng ofloxacin trong thời kỳ mang thai.
Đối với phụ nữ trong thời kỳ cho con bú
Vì Ofloxacin có thể bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự như trong huyết tương. Mà các fluoroquinolon đã được biết đến là có khả năng gây tổn thương vĩnh viễn ở sụn của những khớp chịu lực và cả nhiều dấu hiệu bệnh lý khác về khớp ở súc vật non. Vì vậy, không nên dùng thuốc khi cho con bú hoặc không cho con bú khi dùng thuốc.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân sử dụng thuốc Goldoflo cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc vì thuốc có thể có tác dụng không mong muốn như buồn ngủ, chóng mặt, rối loạn thị giác…. gây nguy hiểm cho các công việc này. Và các phản ứng này có thể tăng khi dùng cùng với rượu.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng Goldoflo
Vì Goldoflo với ofloxacin thường được dung nạp tốt. Tỷ lệ gặp các tác dụng không mong muốn của ofloxacin, ciprofloxacin và các thuốc kháng khuẩn fluoro-quinolon khác cũng sẽ tương tự như tỷ lệ gặp khi dùng các quinolon thế hệ trước như acid nalidixic.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp như:
Trên hệ tiêu hóa có tình trạng buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng và rối loạn tiêu hóa.
Trên hệ thần kinh có các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, run, mất ngủ, ác mộng, rối loạn thị giác.
Ở trên da xuất hiện tình trạng phát ban, ngứa, phản ứng da kiểu quá mẫn.
Các tác dụng phụ ít gặp như là đau và kích ứng tại chỗ tiêm, đôi khi kèm theo viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối.
Một số tác dụng phụ hiếm gặp hơn như:
Trên hệ thần kinh có xuất hiện ảo giác, phản ứng loạn thần, trầm cảm, co giật.
Trên da có hiện tượng viêm mạch, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử nhiễm độc của da.
Hướng dẫn cách xử trí khi gặp tác dụng không mong muốn
Phải ngừng sử dụng thuốc ngay nếu có các phản ứng về tâm thần, thần kinh và quá mẫn (phát ban nặng) và báo cho bác sĩ sớm để có biện pháp xử lý kịp thời
Tương tác của thuốc Goldoflo với các thuốc khác
Các thuốc kháng acid sẽ làm giảm hấp thu ofloxacin.
Các thuốc chống đông máu: Ofloxacin có thể làm tăng tác dụng của acenocoumarol và warfarin, có nguy cơ gây chảy máu. Vì vạy phải kiểm tra thường xuyên INR. Nếu cần phải điều chỉnh liều thuốc chống đông máu trong thời gian điều trị ofloxacin và sau khi ngừng ofloxacin.
Sắt uống sẽ làm giảm hấp thu ofloxacin.
Sucralfat sẽ làm giảm hấp thu ofloxacin.
Tương kỵ
Vì nguy cơ kết tủa, nên không kết hợp heparin vào trong cùng dung dịch ofloxacin.
Hướng dẫn xử trí khi quá liều
Việc dùng quá liều thường hay gặp ở những người cao tuổi và 1/3 trường hợp là do không điều chỉnh liều cho phù hợp với chức năng thận.
Quá liều có thể thấy các triệu chứng như là những biểu hiện về thần kinh tâm thần như lú lẫn, cơn co giật, co giật cơ, ảo giác và các rối loạn gân – cơ là hay gặp nhất. Khoảng QT có thể kéo dài, rối loạn tiêu hoá (nôn, loét niêm mạc miệng) có thể gặp trong 1 vài trường hợp quá liều levofloxacin.
Cách xử trí: Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, vì vậy điều trị ở đây là phải điều trị triệu chứng.
Phải theo dõi các biểu hiện thần kinh, làm điện tâm đồ để theo dõi khoảng QT. Phải theo dõi chức năng thận (creatinin huyết) để đánh giá khả năng đào thải thuốc. Trong những ngày sau, cần khuyên người bệnh tránh bắt các cơ gân làm việc quá sức và trở lại hoạt động thể lực dần dần. Thẩm phân máu, thẩm phân màng bụng không giúp ích để loại bỏ ofloxacin.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Goldoflo
Bảo quản trong hộp đựng kín, nhiệt độ từ 15 – 30oC. Tránh ánh sáng.
Các sản phẩm có tác dụng chống nhiễm khuẩn hiệu quả khác có thể tham khảo:
Levogolds, Goldvoxin, Oradays, Goldbetin…
Thông tin về hoạt chất Ofloxacin trong thuốc Goldoflo
Ofloxacin là một thuốc kháng sinh thuộc nhóm quinolon.
Dược lực học
Ofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc họ quinolon trong nhóm fluoroquinolon giống như ciprofloxacin, nhưng ofloxacin khi uống có khả dụng sinh học cao hơn (trên 95%).
Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm: Chủng nhạy cảm: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus nhạy cảm với methicilin. Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Acinetobacter, chủ yếu Acinetobacter baumannii, Branhamella catarrhalis, Borderella pertussis, Campylobacter, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionella, Morganella morganii, Neisseria pasteurella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas aeroginosa, Salmonella serratia, Shigella, Vibrio, Yersinia, Vi khuẩn kỵ khí: Mobiluncus, Propionibacterium acnes. Vi khuẩn khác: Mycoplasma hominis.
Chủng nhạy cảm vừa: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Corynebacterium, Streptococcus, Streptococcus pneumoniae.
Chủng khác: Chlamydiae, Mycoplasma pneumoniae, Ureaplasma urealyticum.
Chủng kháng thuốc: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus, Listeria monocytogenes, Nocardia asteroides, Staphylococcus kháng methicilin. Vi khuẩn kỵ khí: trừ Mobiluncus và Propionibacterium acnes.
Mycobacterium không điển hình: In vitro, ofloxacin có hoạt tính vừa phải đối với một số chủng Mycobacterium (Mycobacterium tuberculosis, Mycobacterium fortuitum, kém hơn với Mycobacterium kansasii và kém hơn nữa đối với Mycobacterium avium).
Kháng thuốc có thể phát triển trong quá trình điều trị thông qua các đột biến ở các gen của nhiễm sắc thể của vi khuẩn mã hoá DNAgyrase hoặc topoisomerase hoặc thông qua vận chuyển thuốc tích cực ra khỏi tế bào. Kháng thuốc đã tăng lên từ khi đưa vào sử dụng fluoroquinolon, đặc biệt đối với Pseudomonas và Staphylococcus, Clostridium jejuni Salmonella, Neisseria gonorrhoeae và S. pneumoniae.
Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn mạnh. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA-gyrase của nhiều vi khuẩn Gram âm và ức chế topoisomerase IV của nhiều vi khuẩn Gram dương là những enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.
Dược động học
Ofloxacin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng qua đường uống khoảng 100% và có nồng độ đỉnh huyết tương 3 – 4 microgam/ml, 1 – 2 giờ sau khi uống 1 liều 400 mg.
Hấp thu bị chậm lại khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng. Nửa đời trong huyết tương là 5 – 8 giờ; trong trường hợp suy thận, có khi kéo dài 15 – 60 giờ tùy theo mức độ suy thận, khi đó cần điều chỉnh liều. Ofloxacin được phân bố rộng khắp vào các dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô.
Khoảng 25% nồng độ thuốc trong huyết tương gắn vào protein huyết tương. Thuốc qua nhau thai và tiết qua sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật.
Khi dùng liều đơn, ít hơn 10% ofloxacin được chuyển hóa thành desmethyl-ofloxacin và ofloxacin N-oxyd. Desmethyl-ofloxacin có tác dụng kháng khuẩn trung bình. Tuy vậy thận vẫn là nơi thải chính ofloxacin, thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. 75 – 80% thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa trong 24 đến 48 giờ, làm nồng độ thuốc cao trong nước tiểu. Dưới 5% thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu; 4 đến 8% thuốc bài tiết qua phân. Chỉ một lượng nhỏ ofloxacin được thải bằng thẩm phân máu.
Ở người cao tuổi sau khi dùng 1 liều duy nhất 200 mg, nửa đời kéo dài nhưng không làm thay đổi nhiều nồng độ huyết thanh cực đại.
Thuốc tiêm tĩnh mạch chỉ dùng trong bệnh viện và cho người lớn bị nhiễm khuẩn rất nặng do vi khuẩn được xác định là nhạy cảm.
Kháng sinh Goldoflo giá bao nhiêu?
Thuốc Goldoflo 200mg/40ml giá bao nhiêu? Thuốc sẽ có giá khác nhau giữ các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau. Để biết thông tin chính xác về giá thuốc cùng các chương trình ưu đãi, bạn vui lòng gọi vào hotline 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để được tư vấn.
Mua thuốc Goldoflo ở đâu uy tín và giá tốt?
Bạn có thể mua thuốc Goldoflo ở những cơ sở được cấp phép và uy tín như:
– Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Mua thuốc Goldoflo online tại nhathuochapu.vn?
Nhà thuốc Hapu – “MUA THUỐC ONLINE GIÁ RẺ”. Địa chỉ phân phối thuốc chính hãng uy tín giá tốt nhất thị trường.
Để có thể mua hàng chính hãng, giá tốt và giao tận nhà hay liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0923283003 hay truy cập vào trang web nhathuochapu.vn để tìm hiểu kĩ hơn.
Những lợi ích khi lựa chọn mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Trên đây là những thông tin về thuốc Goldoflo giúp bạn hiểu rõ về thuốc. Công dụng cũng như cách sử dụng thuốc Goldoflo. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn như Drugbank.vn, Dược thư Việt Nam… và bài viết mang tính tham khảo. Nếu có bất kì thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng vui lòng liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp.
Thông tin thêm về bệnh Viêm đại tràng chỉ định điều trị bằng thuốc Goldoflo
Viêm đại tràng là gì?
Đại tràng hay ruột già có chức năng là hấp thụ nước và muối khoáng từ thức ăn kết hợp với sự hỗ trợ của vi khuẩn tạo bã để phân hủy thức ăn thành phân. Sau đó đại tràng thực hiện co bóp bài tiết cùng với các nhu động ruột để tống phân thải ra ngoài. Do đây là bộ phận phân hủy thức ăn nên dễ bị viêm nhiễm. Viêm đại tràng là tình trạng viêm loét và rối loạn chức năng của đại tràng.
Viêm đại tràng là một trong những bệnh về đường tiêu hóa với nhiều biểu hiện phức tạp. Thông thường người bệnh sẽ có cảm giác đau tức ở vùng bụng dưới như có tảng đá đè lên, đại tiện bất thường, phân không thành khuôn, kèm theo đầy hơi, chướng bụng và sôi bụng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm đại tràng như nhiễm ký sinh trùng như amip, giun ký sinh đại tràng như giun đũa, giun kim, giun tóc và sán ruột, nhiễm vi sinh gây bệnh lỵ Shigella, Salmonella…gây ra, chế độ ăn uống không điều độ thiếu chất xơ, ăn sống, uống nước lã, ăn đồ cay nóng, dùng các chất kích thích như bia, rượu làm tổn thương niêm mạc ruột hay sử dụng các loại thuốc có thể gây kích ứng niêm mạc đại tràng…
Viêm đại tràng có nguy hiểm không?
Bệnh viêm đại tràng sẽ rất nguy hiểm nếu chẩn đoán muộn, có khả năng điều trị dứt điểm thấp, rất dễ tái phát và đặc biệt có nguy cơ phát triển thành ung thư đại tràng rất cao.
Theo các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh viêm đại tràng mạn tính làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng từ 20-30% ở người bị viêm đại tràng đặc biệt nếu bệnh kéo dài.
Bệnh còn nguy hiểm ở chỗ bệnh nhân tự ý mua thuốc về uống, không những không điều trị triệt để đến khi bệnh đến giai đoạn muộn mới đi khám giai đoạn mạn tính khi đó đại tràng bị teo nhỏ rất khó điều trị.
Các biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm đại tràng như:
- Xuất huyết ồ ạt là tình trạng này xảy ra khi lớp niêm mạc đại tràng bị viêm nhiễm nặng, lớp lông nhung trong đại tràng suy giảm kèm theo việc sử dụng rượu bia, ăn các loại thực phẩm kém vệ sinh và không điều trị đúng dễ dẫn đến xuất huyết chảy máu tươi ồ ạt.
- Thủng đại tràng là hiện tượng do điều trị bằng kháng sinh, lợi khuẩn đường ruột bị tiêu diệt, lông nhung trơ trọi làm cho vết loét ăn sâu vào đại tràng, bào mòn thành đại tràng, lâu ngày dẫn đến thủng đại tràng.
- Giãn đại tràng cấp tính là do viêm đại tràng lâu ngày có thể dẫn đến biến chứng đại tràng bị giãn, chức năng tiêu hóa giảm nghiêm trọng nguy cơ gây loét và thủng gấp nhiều lần.
- Nghiêm trọng nhất là gây ung thư đại tràng. Khi niêm mạc đại tràng bị viêm loét kéo dài hoặc viêm loét tái phát nhiều lần làm các tế bào biểu mô niêm mạch dễ có nguy cơ bị loạn sản sau đó chuyển thành u ác tính ở đại tràng.
Viêm đại tràng triệu chứng
Viêm đại tràng có thế gây ra các triệu chứng như:
- Rối loạn đại tiện kéo dài biểu hiện là đi ngoài phân lúc rắn, lúc lỏng, phân thường nát và không thành khuôn, đi ngoài nhiều 2 đến 6 lần trong ngày kèm theo đó là biểu hiện phân sống, lỏng, nát hoặc táo bón, sau khi đi ngoài vẫn còn cảm giác mót muốn đi nữa sau khi vừa đi xong.
- Đau bụng: Các cơn đau bụng xuất hiện thất thường, khi âm ỉ, lúc đau bụng dữ dội, lúc đau như kim châm kèm theo chướng bụng và đầy hơi dọc theo khung đại tràng. Vị trí đau bụng dọc theo khung đại tràng, đau bụng thường xuyên ở hố chậu trái hoặc phải. Cơn đau tăng mạnh sau khi ăn và trước khi đi đại tiện hoặc đau lúc đói.
- Trường hợp nặng hơn có thể bị xuất huyết trực tràng, đi ngoài phân có nhầy và có thể có máu.
- Bệnh nhân thường có triệu chứng như chán ăn, mệt mỏi, suy nhược, gầy sút cân.
- Khi ăn các đồ lạ, đồ tái sống, đồ có nhiều dầu mỡ dễ bị đau bụng và đi ngoài thường xuyên.
Viêm đại tràng nên ăn gì?
Người bệnh viêm đại tràng nên ăn các thực phẩm như là cá béo, thịt nạc, quả bơ, ngũ cốc tinh chế, trứng, rau củ quả được nấu chín, thực phẩm lên men như sữa chua với nhiều lợi khuẩn có hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn.
Viêm đại tràng kiêng ăn gì?
Theo khảo sát, các nhóm thực phẩm có khả năng gây kích thích đường tiêu hóa nhiều và người bệnh viêm đại tràng nên kiêng ăn như là các sản phẩm từ sữa, thực phẩm giàu chất xơ như các loại đậu, trái cây, ngũ cốc nguyên cám, quả mọng và một số rau củ như bắp cải, bông cải xanh, các loại hạt, quả hạch, khoai tây, thực phẩm có sulfur hay sulfit như bia, rượu, hạnh nhân, bánh mì, đậu phộng…, thực phẩm giàu chất béo, thực phẩm chứa nhiều đường fructose, như siro bắp, nước ép trái cây, mật ong…, đồ ăn cay nóng, các thức uống có gas, nhiều đường hay có cồn, Cafein trong cà phê, trà, soda và chocolate…
Nhiễm khuẩn chlamydia là bệnh gì?
Bệnh này là bệnh lây nhiễm qua đường tình dục do vi khuẩn Chlamydia gây ra. Tình trạng nhiễm trùng có thể xảy ra tại trực tràng, cổ, và niệu đạo. Ở phụ nữ, sự nhiễm trùng cũng có thể xảy ra ở phần vào đầu tử cung, cũng còn được gọi là cổ tử cung, và ở các vòi dẫn trứng. Tuy nhiên, tình trạng viêm nhiễm phổ biến nhất phải kể đến bộ phận sinh dục.
Cả hai giới đều là đối tượng dễ lây nhiễm Chlamydia, trong đó đối tượng dễ mắc bệnh hơn cả phải kể đến phụ nữ ở độ tuổi từ 15-24.