Thuốc Gelofusine giá bao nhiêu? Thuốc Gelofusine mua ở đâu? Thuốc Gelofusine được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền, với thành phần chính là Succinyl gelatin. Thuốc được dùng trong điều trị, chống mất máu, giảm thể tích máu sau phẫu thuật hoặc chấn thương, nhiễm trùng,…
Trong bài viết này, nhà thuốc hapu xin gửi đến quý khách hàng thông tin chi tiết về Thuốc Gelofusine. Nếu quí khách hàng còn bất kì câu hỏi nào vui lòng gọi đến hotline 092328303 để được hỗ trợ giải đáp.
Thông tin cơ bản về thuốc Gelofusine
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng đối với máu
Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng gói: Chai 500ml
Thành phần:
Gelatin succinyl, Sodium chloride, Sodium hydroside
SDK: VN-1117-06
Nhà sản xuất: B.Braun Medical Industries S.B – MA LAI XI A
Nhà đăng ký: B.Braun Medical Industries S.B
Thuốc Gelofusine là gì?
Thuốc Gelofusine là sản phẩm thuốc của công ty B. Braun Medical Industries Sdn. Bhd được sản xuất tại Malaysia, được dùng trong điều trị và phòng ngừa mất máu, giảm thể tích máu tương đối hoặc tuyệt đối, mất máu sau phẫu thuật, chấn thương, nhiễm trùng, v.v
Tác dụng của thuốc Gelofusine
Thuốc Gelofusine có tác dụng giải quyết tình trạng thiếu máu, giảm thể tích huyết tương; giúp tăng oxy, huyết áp động mạch, chỉ số tim, áp lực cuối tâm trương thất trái,…
Cơ chế tác dụng: Với hoạt chất Gelatine ở dạng keo giúp tăng áp lực thẩm thấu hiệu quả của keo. Sự điều tiết và giải phóng chất keo thông qua quá trình phân bố và thải trừ quyết định thời gian tác dụng của thuốc, với lượng dịch dùng sẽ có sự bù thể tích tương ứng nên Gelofusine 500mL được dùng thay thế. thiếu huyết tương.
Đối tượng nào dùng thuốc Gelofusin (Chỉ định)
Dùng làm dung dịch keo thay thế thể tích huyết tương trong các trường hợp sau:
Điều trị và phòng ngừa giảm thể tích máu bao gồm:
Giảm thể tích tuần hoàn tuyệt đối do chảy máu hoặc các trường hợp mất dịch nội mạch hoặc duy trì dịch nội mạch trước phẫu thuật, giảm thể tích tuần hoàn tương đối thứ phát sau gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống, sốc không giảm thể tích tuần hoàn, pha loãng máu,
Tuần hoàn ngoài cơ thể (máy tim phổi, chạy thận nhân tạo).
Liều dùng – Cách dùng thuốc Gelofusine
Cách sử dụng
Đường dùng: Truyền tĩnh mạch.
Tốc độ truyền tối đa:
Tốc độ truyền tối đa tùy thuộc vào tình trạng tim mạch và tuần hoàn cụ thể của từng bệnh nhân.
Chú ý :
Nếu áp suất được sử dụng để truyền (vòng áp suất, bơm truyền), Gelofusine® phải được làm ấm bằng nhiệt độ cơ thể trước khi truyền
Liều dùng
Liều lượng, thời gian và tốc độ truyền phụ thuộc vào các thông số hệ tuần hoàn của từng cá nhân.
Sau đây là liều tham khảo cho người lớn:
Phòng và giảm thể tích máu và hạ huyết áp: truyền 500-1000 ml
Giảm thể tích máu nặng: truyền 1000-2000 ml
Trường hợp cấp cứu, sinh tồn: Truyền nhanh 500 ml, sau khi các chỉ số tuần hoàn cải thiện thì bù lượng còn thiếu.
Pha loãng máu: tùy theo thể tích máu lấy, truyền không quá 20 ml/kg trong một ngày.
Tuần hoàn ngoài cơ thể: thường truyền với liều 500 đến 1500 ml.
Đối tượng nào không dùng thuốc Gelofusinev (Chống chỉ định)
Gelatin không nên được sử dụng trong các trường hợp sau:
Đã biết quá mẫn cảm với gelatin.
Tăng thể tích máu.
Ứ nước.
Suy tim nặng.
Rối loạn đông máu nặng.
Cẩn thận, chú ý khi sử dụng thuốc Gelofusine
Thuốc Gelofusine chỉ nên được sử dụng thận trọng trong các trường hợp sau:
Tăng natri máu, vì trong thành phần của Gelatin có thêm natri.
Mất nước, bởi vì trong những trường hợp như vậy, điều đầu tiên cần làm là điều chỉnh sự cân bằng nước-điện giải.
Rối loạn đông máu, do việc sử dụng thuốc dẫn đến pha loãng các yếu tố đông máu.
Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận gây suy thận
Bệnh gan mãn tính, vì quá trình tổng hợp albumin và các yếu tố đông máu trong gan có thể bị ảnh hưởng và việc sử dụng thuốc càng làm loãng chúng.
Sử dụng chú ý thận trọng:
Chất điện giải nên được thay thế khi cần thiết.
Cần theo dõi điện giải và cân bằng dịch, đặc biệt trong trường hợp tăng natri máu, mất nước và suy thận.
Trường hợp rối loạn đông máu và bệnh gan mãn tính, cần theo dõi đông máu và albumin huyết thanh
Do khả năng xảy ra phản ứng dị ứng (phản vệ/dạng phản vệ), việc theo dõi bệnh nhân là rất cần thiết.
Sử dụng trong nhi khoa:
Hiện tại không có kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc ở trẻ em dưới một tuổi.
Ảnh hưởng đến các chỉ số lâm sàng:
Các chỉ số lâm sàng có thể bị ảnh hưởng. Do đó, các kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm sau đây có thể tăng lên: tốc độ lắng hồng cầu, tỷ trọng nước tiểu và xác định các protein không đặc hiệu (ví dụ: bằng phương pháp biuret)
Thời kỳ mang thai:
Không có dấu hiệu nào cho thấy thuốc Gelofusine gây độc cho thai nhi. Tuy nhiên, vì không thể loại trừ khả năng xảy ra phản ứng dị ứng (sốc phản vệ/sốc phản vệ), chỉ nên sử dụng thuốc này cho phụ nữ mang thai sau khi đã cân nhắc lần cuối về nguy cơ và lợi ích.
Thời kỳ cho con bú:
Không có thông tin về cách Gelofusine đi vào sữa mẹ
Tác dụng phụ (ADR) khi sử dụng thuốc Gelofusine
Các tác dụng phụ được liệt kê theo tần suất như sau:
Rất phổ biến: (≥ 1/10)
Bình thường: (≥ 1/100 đến < 1/10)
Bất thường: (≥ 1/1000 đến < 1/100)
Hiếm gặp: (≥ 1/10.000 đến < 1/1000).
Rất hiếm: (< 1/10.000)
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Hiếm gặp: Phản ứng dị ứng phản vệ/phản vệ cho đến sốc (bao gồm, nhưng không giới hạn ở, khó thở, phản ứng dị ứng da như nổi mề đay, v.v.)
Trong trường hợp xảy ra phản ứng phản vệ, phải ngừng truyền dịch ngay lập tức và tiến hành điều trị cấp cứu như bình thường.
Rối loạn tim
Rất hiếm: Nhịp tim nhanh
Rối loạn mạch máu
Rất hiếm: Sốt, ớn lạnh
Rối loạn hệ tiêu hóa
Không rõ: buồn nôn, nôn, đau bụng
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
Rất phổ biến: Hematocrit và nồng độ protein huyết tương giảm.
Tổng quát (tùy thuộc vào liều lượng được truyền): Một lượng Gelofusine® được truyền tương đối nhiều sẽ làm loãng các yếu tố đông máu và do đó có thể ảnh hưởng đến quá trình đông máu. Thời gian prothrombin có thể tăng lên và thời gian kích hoạt thromboplastin từng phần (aPTT) có thể kéo dài sau khi truyền liều lượng lớn Gelofusine®.
Nguyên tắc chung trong phòng ngừa và điều trị các tác dụng phụ do dị ứng (sốc phản vệ/sốc phản vệ):
Như với tất cả các dung dịch keo thể tích, các phản ứng dị ứng (phản vệ/dạng phản vệ) ở các mức độ nghiêm trọng khác nhau có thể xảy ra sau khi truyền Gelofusine®. Chúng biểu hiện dưới dạng phản ứng da (nổi mề đay) hoặc có thể gây đỏ bừng mặt và cổ. Rất hiếm khi xảy ra hạ huyết áp, sốc hoặc ngừng tim và hô hấp.
Thông tin đầy đủ nên được cung cấp cho các bác sĩ và chuyên gia chăm sóc sức khỏe về các loại và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng do sử dụng các dung dịch keo thể tích.
Phải chuẩn bị sẵn dụng cụ, thuốc men để hồi sức cấp cứu.
Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình truyền và đặc biệt là trong lần truyền 20-30 ml đầu tiên.
Nên ngừng truyền ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của phản ứng bất lợi (xem bảng bên dưới).
Không có xét nghiệm nào được biết đến để xác định trước những bệnh nhân có khả năng phát triển phản ứng phản vệ hoặc phản vệ.
Quá trình phản ứng không dung nạp thuốc không thể dự đoán được. Phản ứng dị ứng (sốc phản vệ/sốc phản vệ) với dung dịch gelatin có thể là cả phản ứng qua trung gian histamin và phản ứng độc lập với histamin. Để đề phòng, có thể ức chế giải phóng histamin bằng thuốc chẹn H1 và H2. Việc sử dụng corticosteroid để phòng ngừa chưa được chứng minh là có hiệu quả.
Phản ứng bất lợi có thể xảy ra cả ở những người tỉnh táo và ở những bệnh nhân được gây mê toàn thân. Tuy nhiên, trong giai đoạn cấp tính của sốc giảm thể tích, không có phản ứng dị ứng (phản vệ/phản vệ) nào được báo cáo cho đến nay.
Tương tác thuốc
Khi dùng nhiều loại thuốc trong quá trình điều trị với Gelofusine có thể xảy ra hiện tượng tương tác thuốc, không những làm giảm hoạt tính của thuốc mà còn làm tăng các phản ứng không mong muốn. Hãy đặc biệt cẩn thận với đối tượng bệnh nhân là trẻ em. Tốt nhất bạn nên liệt kê tất cả các loại thuốc hiện tại mình đang sử dụng cho bác sĩ được biết để tránh những trường hợp xấu xảy ra.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi môi trường khô ráo, nhiệt độ để bảo quản là dưới 30 độ C.
Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược động học
Tác dụng điều trị
Thuốc Gelofusine thay thế sự suy giảm thể tích nội mạch do mất máu và huyết tương. Kết quả là áp lực động mạch trung bình, áp suất cuối tâm trương thất trái, cung lượng tim, chỉ số tim, cung cấp oxy và đi tiểu đều tăng.
Cơ chế hoạt động
Áp suất thẩm thấu keo của dung dịch ban đầu định mức hiệu quả. Thời gian tác dụng phụ thuộc vào độ thanh thải của chất keo thông qua quá trình phân phối lại và loại bỏ. Tác dụng bù thể tích của Gelofusine tỷ lệ thuận với lượng chất lỏng được sử dụng. Vì Gelofusine là chất thay thế huyết tương nên nó không có tác dụng làm giãn huyết tương. Sự thiếu hụt protein huyết tương không được thay thế bởi Gelofusine
Cơ chế hoạt động:
Gelatin là một dung dịch keo đẳng trương và đồng thẩm thấu chứa 3% chất chuyển hóa của gelatin và axit succinic. Gelatin đã được sử dụng như một chất thay thế thể tích huyết tương, trong điều trị hạ kali máu, thuốc làm tăng đáng kể thể tích máu, cung lượng tim, đột quỵ, tăng huyết áp, v.v
Dược động học
Phân bố
Sau khi truyền, Gelofunsine® nhanh chóng được phân bố vào lòng mạch, nhưng một phần nhỏ các phân tử có trọng lượng phân tử thấp được phân bố vào khoảng gian bào. Không có bằng chứng cho thấy Gelofunsine® được lưu trữ trong mạng lưới nội mô hoặc bất kỳ nơi nào khác trong cơ thể.
Chuyển hóa/thải trừ
Hầu hết Gelofunsine dùng được bài tiết qua thận. Chỉ một phần nhỏ được bài tiết qua phân và không quá 1% được chuyển hóa. Các hạt nhỏ được loại bỏ trực tiếp bằng cách lọc cầu thận, trong khi các phân tử lớn hơn được chuyển hóa bằng cách phân giải protein ở gan và sau đó được bài tiết qua thận. Quá trình chuyển hóa phân giải protein thích nghi tốt đến mức ngay cả trong điều kiện suy thận, không quan sát thấy sự tích tụ gelatin. Sau khi truyền để thay thế thể tích huyết tương, thời gian bán thải trong mạch máu của Gelofusine là 4-5 giờ.
Dược động học trong các tình trạng lâm sàng đặc biệt
Thời gian bán hủy sinh học của Gelofusine có thể kéo dài ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo (GFR<0,5 ml/phút).
Thuốc Gelofusine giá bao nhiêu?
Thuốc Gelofusine giá bao nhiêu? Để mua được sản phẩm thuốc với giá tốt, khuyến cáo khách hàng nên trực tiếp đến mua thuốc tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được mua Thuốc Gelofusine với giá thành hợp lý.
Để biết thêm chi thông tin về giá Thuốc Gelofusine và các thuốc khác, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline của nhathuochapu 0923 283 003 để được tư vấn nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán thuốc Gelofusine uy tín với giá tốt nhất.
Thuốc Gelofusine mua ở đâu?
Thuốc Gelofusine mua ở đâu? Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc Gelofusine mua ở đâu tại các địa chỉ ở các nơi khác như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý khách hàng một số địa chỉ để có thể mua được sản phẩm Thuốc Gelofusine chất lượng, chính hãng, uy tín, có thể tham khảo, tìm mua như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Nhathuochapu xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc Gelofusine
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh!
Nhathuochapu.vn Chuyên tư vấn, mua bán các loại các loại thuốc kê đơn (Ung thư, viêm gan B, C, thuốc điều trị vô sinh hiếm muộn, kháng sinh…) và các loại thuốc hiếm khó tìm.