Thuốc Gelestra 50mg/25mg là loại thuốc được sản xuất bởi Công ty cổ phần SPM – VIỆT NAM có chứa thành phần chính là Captopril 50mg; Hydroclorothiazid 25mg được sử dụng để điều trị cao huyết áp (tăng huyết áp vô căn)
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến các bạn những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Gelestra 50mg/25mg như thuốc Gelestra 50mg/25mg là thuốc gì? Sử dụng thuốc Gelestra 50mg/25mg cho những đối tượng nào? Liều dùng và cách dùng thuốc Gelestra 50mg/25mg ra sao? Thuốc có mức giá bao nhiêu và các địa chỉ mua thuốc này tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng…
Thông tin cơ bản về thuốc gelestra 50mg/25mg
Thành phần có trong mỗi viên thuốc Gelestra 50mg/25mg:
Hoạt chất: Captopril 50mg, Hydrochlorothiazid 25mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Avicel M101, Starch 1500, Acid stearic, Magnesi stearat vừa đủ cho mỗi viên nén.
Phân loại thuốc: Thuốc Gelestra 50mg/25mg thuộc nhóm thuốc tim mạch
Dạng bào chế: Viên nén, hình thuôn dài, màu trắng, cạnh và thành viên lành lặn.
Quy cách đóng gói: Mỗi hộp gồm 3 vỉ x 10 viên nén.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần SPM – VIỆT NAM
Thuốc Gelestra 50mg/25mg là gì?
Thuốc Gelestra thuộc nhóm thuốc tim mạch, giúp điều trị tăng huyết áp vô căn. Thuốc được chỉ định cho những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát đầy đủ bằng captopril riêng lẻ hoặc hydrochlorothiazid riêng lẻ. Sản phẩm này được sản xuất bởi công ty cổ phần SPM.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Gelestra 50mg/25mg
Để sử dụng thuốc hiệu quả và tránh gặp các tác dụng thuốc, người dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Công dụng của thuốc Gelestra 50mg/25mg
Thuốc Gelestra 50mg/25mg là thuốc kết hợp của hai nhóm hoạt chất là captopril và hydrochlorothiazid. Captopril là hoạt chất thuộc nhóm thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin làm các mạch máu giãn và làm cho huyết áp hạ xuống. Hoạt chất Hydrochlorothiazid thuộc nhóm thuốc lợi tiểu thiazid. Chúng có tác dụng tăng lượng nước tiểu do đó làm giảm huyết áp.
Hai hoạt chất trong thuốc Gelestra 50mg/25mg tác dụng cùng nhau để làm giảm huyết áp hơn so với việc nếu dùng riêng lẻ. Thuốc Gelestra 50mg/25mg được dùng để điều trị cao huyết áp (tăng huyết áp vô căn), nếu điều trị bằng captopril riêng lẻ hoặc hydrochlorothiazid riêng lẻ không đủ làm giảm huyết áp.
Thuốc được chỉ định cho những bệnh nhân cao huyết áp không kiểm soát được bằng captopril riêng lẻ hoặc hydrochlorothiazid riêng lẻ.
Thuốc Gelestra 50mg/25mg không được sử dụng trong những trường hợp nào?
Chống chỉ định của thuốc Gelestra 50mg/25mg với các trường hợp bệnh nhân: mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin khác (ACE) hoặc với bất kỳ loại thuốc nào có dẫn xuất sulphonamid khác, có tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), phù mạch tự phát hay di truyền, suy thận cấp độ nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), suy gan cấp độ nặng, thời điểm ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ, điều trị kết hợp cùng với các thuốc chứa aliskiren ở những bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc suy thận mức độ vừa và nặng (mức lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73m2).
Cách sử dụng thuốc Gelestra 50mg/25mg
Thuốc Gelestra 50mg/25mg chỉ dùng qua đường uống có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Bệnh nhân nên dùng thuốc ở cùng thời gian của mỗi ngày, tốt hơn là vào buổi sáng. Điều quan trọng là bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc Gelestra 50mg/25mg cho đến khi bác sĩ thông báo cho bệnh nhân cách khác
Liều dùng của thuốc Gelestra 50mg/25mg:
Liều thường dùng là 1 viên mỗi ngày thuốc Gelestra 50mg/25mg (tương ứng với 50mg captopril và 25mg hydrochlorothiazid). Liều tối đa 1 viên thuốc hàng ngày Gelestra 50mg/25mg không được vượt quá. Nếu việc giảm huyết áp không đạt được như ý muốn, thuốc chống cao huyết áp bổ sung có thể được bổ sung.
Thuốc Gelestra 50mg/25mg có thể dùng đơn liều hoặc liều được chia 2 trong ngày có hoặc không có thức ăn ở những bệnh nhân cao huyết áp không kiểm soát được bằng captopril riêng lẻ hoặc hydrochlorothiazid riêng lẻ.
Người lớn: dùng chế phẩm kết hợp captopril và hydrochlorothiazid thường được khuyến cáo sau khi đã xác định liều với các thành phần riêng biệt. Liều duy trì thường dùng là 50mg captopril/25 mg hydrochlorothiazid, một lần mỗi ngày, vào buổi sáng. Khi thích hợp về lâm sàng, sự thay đổi trực tiếp từ đơn liệu pháp sang liệu pháp kết hợp có thể được xem xét.
Bệnh nhân suy thận: độ thanh thải creatinin giữa 30 và 80 ml/phút: liều thường dùng là 25mg captopril và 12,5mg hydrochlorothiazid, một lần mỗi ngày, vào buổi sáng, sự kết hợp captopril và hydrochlorothiazid được chống chỉ định cho các bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Bệnh nhân đặc biệt: ở các bệnh nhân mất muối/thể tích máu, bệnh nhân tiểu đường, liều bắt đầu thường dùng là 25mg captopril và 12,5mg hydrochlorothiazid, một lần mỗi ngày.
Trẻ em: hiện không có chỉ định về việc dùng thuốc Gelestra 50mg/25mg cho trẻ em.
Xử trí khi quên liều, quá liều
Quên liều: Nếu không may quên một liều thuốc, bạn nên uống liều đã quên ngay khi vừa nhớ ra hoặc uống càng sớm càng tốt. Nhưng nếu liều đã quên gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp đúng giờ. Đặc biệt không được uống bù hoặc uống gấp đôi số liều đã quy định.
Quá liều: Nếu bệnh nhân tình cờ dùng quá nhiều thuốc, hoặc một đứa trẻ nuốt nhiều thuốc, đi khám bác sĩ ngay lập tức. Mang theo hộp thuốc hoặc bất kỳ viên thuốc nào còn lại theo khi đi khám bác sĩ.
Triệu chứng của quá liều: tiểu tiện tăng, mất cân bằng điện giải, hạ huyết áp nặng, mất ý thức (bao gồm hôn mê), co giật, liệt nhẹ, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm và thậm chí suy thận.
Các biện pháp ngăn hấp thu (như việc rửa dạ dày, dùng các chất hấp phụ và natri sulfat trong 30 phút sau dùng thuốc) và thải trừ nhanh phải được áp dụng nếu việc uống cách không lâu. Nếu có hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân phải được đặt ở vị trí nằm với đầu ở thấp, bù dịch và natri chlorid phải được thực hiện nhanh. Việc điều trị bằng angiotensin-II cũng có thể được xem xét. Nhịp tim chậm hoặc các phản ứng dây thần kinh phế vị phải được điều trị bằng atropine. Việc sử dụng thiết bị điều hòa nhịp tim có thể được xem xét. Giám sát hằng định về nước, cân bằng điện giải và acid bazơ, glucose máu là rất cần thiết. Trong trường hợp có hạ kali máu, sự thay thế kali là cần thiết.
Captopril có thể được loại bỏ khỏi hệ thống tuần hoàn qua thẩm phân máu. Mức độ hydrochlorothiazid được loại bằng thẩm phân máu hiện nay chưa được thiết lập.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc Gelestra 50mg/25mg
Nếu bệnh nhân bị nôn, tiêu chảy quá mức.
Nếu bệnh nhân đang ở chế độ ăn kiêng muối thấp hoặc bệnh nhân dùng các chất thay thế muối hoặc sử dụng các chế phẩm bổ sung chứa kali. Nếu bệnh nhân bị bất kỳ bệnh gan hoặc thận nào (hỏi bác sĩ nếu có bất kỳ nghi ngờ nào). Nếu bệnh nhân biết rằng họ có tuần hoàn máu giảm ở cơ tim hay hẹp động mạch thận hoặc hẹp động mạch chủ.
Nếu bệnh nhân bị sốc sau suy tim (sốc liên quan đến tim).
Nếu bệnh nhân bị đái tháo đường.
Gelestra có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của insulin hoặc các thuốc trị đái tháo đường khác, vì vậy cần hỏi bác sĩ để được tư vấn.
Nếu bệnh nhân đang thẩm tách máu. Có một số báo cáo về các phản ứng dị ứng khi bệnh nhân dùng các thuốc như Gelestra khi đang thẩm tách máu bằng màng thẩm tách xác định (cũng được gọi là màng thẩm tách mẫu tốc độ cao hoặc truyền trở lại lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL)-với sự thấp thu dextran sulphat). Thông báo cho bác sĩ trước khi điều trị thẩm phân máu tiếp theo.
Phụ nữ mang thai hoặc bà mẹ cho con bú dùng thuốc Gelestra 50mg/25mg được không?
Phụ nữ có thai:
Thuốc ức chế ACE:
Việc dùng các thuốc ức chế ACE không được khuyến cáo trong vòng 3 tháng đầu của thai kỳ. Việc dùng thuốc ức chế ACE chống chỉ định trong suốt 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
Minh chứng nghiên cứu bệnh đề cập đến khả năng gây quái thai sau khi dùng thuốc ức chế ACE trong suốt 3 tháng đầu của thai kỳ hiện nay chưa được xác định; tuy nhiên, việc tăng nguy cơ gây quái thai ở mức độ nhỏ không thể bị loại trừ. Điều trị bằng thuốc ức chế ACE được tiếp tục trừ phi được xem xét là cần thiết, các bệnh nhân có kế hoạch mang thai phải được thay đổi thuốc điều trị cao huyết áp xác định là an toàn cho phụ nữ mang thai. Khi được chẩn đoán có thai, việc điều trị bằng thuốc ức chế ACE phải ngưng ngay lập tức, và nếu thích hợp, việc điều trị thay đổi phải được bắt đầu.
Việc điều trị bằng thuốc ức chế ACE vào thời điểm 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ gây độc cho bào thai (chức năng thận giảm, chứng ít dịch ối, làm chậm sự hóa xương sọ) và gây độc trẻ sơ sinh (có thể gây suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu bắt buộc phải dùng thuốc ức chế ACE trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, kiểm tra bằng siêu âm chức năng thận và hộp sọ rất cần thiết. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng thuốc ức chế ACE phải được giám sát chặt chẽ sự hạ huyết áp.
Hydrochlorothiazid: có ít nghiên cứu về hydrochlorothiazid trong quá trình mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Những nghiên cứu ở động vật là vẫn chưa đủ.
Hydrochlorothiazid có khả năng đi qua nhau thai của người mẹ. Dựa trên cơ chế dược lý về tác dụng của hydrochlorothiazid, việc dùng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ gây tổn hại sự truyền dịch nhau thai-bào thai và có thể gây ra các tác dụng lên bào thai và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bằng điện giải, giảm tiểu cầu trong máu.
Hydrochlorothiazid không được dùng cho những bệnh nhân bị phù khi mang thai, cao huyết áp trong thời kỳ mang thai do nguy cơ lượng thể tích huyết tương giảm và giảm truyền dịch qua nhau thai, không đem lại tác dụng có lợi trong điều trị bệnh.
Hydrochlorothiazid không được dùng trong cao huyết áp vô căn ở phụ nữ mang thai ngoại trừ các trường hợp hiếm không thể điều trị bằng những cách khác.
Phụ nữ cho con bú:
Captopril:
Dữ liệu dược động học hạn chế cho thấy chiếm nồng độ rất thấp trong sữa. Mặc dù nồng độ này dường như không thỏa đáng về lâm sàng, việc dùng thuốc Gelestra 50mg/25mg ở bà mẹ cho con bú không được khuyến cáo cho các trẻ sinh non và vài tuần sau sinh, bởi nguy cơ lý thuyết về các tác dụng lên tim mạch và thận và bởi không có đủ kinh nghiệm lâm sàng.
Trong trường hợp trẻ lớn hơn, việc dùng thuốc Gelestra 50mg/25mg ở bà mẹ cho con bú có thể được xem xét nếu điều trị này là cần thiết cho mẹ và trẻ phải luôn được giám sát bất kỳ tác dụng có hại nào.
Hydrochlorothiazid:
Hydrochlorothiazid được bài tiết vào sữa người với một lượng nhỏ. Các thiazid liều cao gây tiểu mạnh có thể ức chế sự tiết sữa. Việc dùng thuốc Gelestra 50mg/25mg khi đang cho con bú không được khuyến cáo. Nếu thuốc Gelestra 50mg/25mg được dùng khi cho con bú, liều dùng càng thấp càng tốt.
Thuốc Gelestra 50mg/25mg có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Giống như các thuốc hạ huyết áp khác, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị giảm nếu sử dụng thuốc Gelestra 50mg/25mg, nhưng tác dụng này tùy thuộc vào độ nhạy cảm của từng cá nhân.
Những tác dụng phụ của thuốc Gelestra 50mg/25mg
Tần số được xác định: phổ biến (> 1/100, < 1/10), không phổ biến (> 1/1000, < 1/100), hiếm (> 1/10000, < 1/1,000) và rất hiếm (< 1/10000).
Tác dụng không mong muốn đã được báo cáo khi điều trị bằng captopril và/hoặc thuốc ức chế ACE bao gồm:
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết: Rất hiếm gặp bao gồm giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, đặc biệt trên các bệnh nhân bị suy thận, thiếu máu (bao gồm bất sản và tan huyết), sự phá hủy hồng cầu, bệnh hạch bạch huyết, tăng bạch cầu ưa eosin, bệnh tự miễn hay chuẩn độ ANA dương tính.
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Các tác dụng không mong muốn hiếm gặp như chán ăn, một số rất hiếm như tăng kali máu hay hạ đường huyết
Các rối loạn tâm thần: phổ biến hay gặp là rối loạn giấc ngủ, rât hiếm gặp như lú lẫn, trầm cảm
Các rối loạn trên hệ thần kinh bao gồm giảm vị giác, choáng váng là phổ biến nhất, ngoài ra hiếm gặp hơn có thể kể đến như ngủ gật, đau đầu và dị cảm, rất hiếm gặp như bệnh mạch não bao gồm đột quỵ và ngất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Hãy thông báo ngay cho bác sĩ điều trị biết về những tác dụng không mong muốn xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc Gelestra 50mg/25mg để được hướng dẫn xử trí kịp thời.
Báo cáo các tác dụng phụ
Nếu nhận thấy có bất kỳ tác dụng phụ nào, bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá. Điều này bao gồm cả những tác dụng phụ không đã liệt kê ở trên. Bằng việc báo cáo các tác dụng phụ có thể giúp cung cấp thêm thông tin về độ an toàn của thuốc này.
Tương tác của thuốc Gelestra
Captopril
Những thuốc lợi tiểu yếu hay những yếu tố bổ sung kali: các thuốc ức chế ACE làm yếu. Thuốc lợi tiểu làm sẽ mất kali trong cơ thể. Các thuốc lợi tiểu yếu (ví dụ như spironolacton, triamteren, hoặc amilorid), các yếu tố bổ sung kali, hoặc các chất thay thế muối chứa kali có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh đáng kể. Nếu việc dùng đồng thời được chỉ định bởi hạ kali máu đã được chứng minh thì phải dùng thận trọng và giám sát thường xuyên kali huyết thanh.
Các thuốc lợi tiểu (thiazid hoặc các thuốc lợi tiểu cầu thận): điều trị trước bằng các thuốc lợi tiểu liều cao có thể gây giảm thể tích máu và nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị bằng captopril. Tác dụng hạ huyết áp có thể bị giảm bởi ngưng dùng thuốc lợi tiểu, bởi sự tăng thể tích máu hoặc lượng muối đưa vào cơ hay bởi bắt đầu điều trị với liều thấp captopril. Tuy nhiên, không có tương tác thuốc đáng kể về mặt lâm sàng được tìm thấy ở những nghiên cứu chuyên biệt với hydrochlorothiazid hoặc furosemid.
Các thuốc hạ huyết áp khác: captopril được kết hợp an toàn với các loại thuốc hạ huyết áp thường dùng khác (vínhư thuốc chẹn beta và thuốc chẹn kênh calci tác dụng kéo dài). Dùng cùng lúc các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của captopril. Điều trị bằng nitroglycerin và các nitrat khác, hay các thuốc giãn mạch khác, phải được dùng một cách thận trọng.
Các thuốc chẹn alpha: nếu dùng đồng thời với các thuốc chẹn alpha cũng có thể tăng tác dụng hạ huyết áp của captopril, làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính: captopril có thể được dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (ở liều dùng cho tim mạch), thuốc làm tan cục máu đông, thuốc chẹn beta và/hoặc các nitrat ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng hoặc thuốc an thần: các thuốc ức chế ACE có thể tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chống trầm cảm 3 vòng và thuốc an thần xác định. Hạ huyết áp tư thế rất có thể xảy ra.
Allopurinol, procainamid, thuốc cản phân bào hoặc ức chế miễn dịch: khi dùng đồng thời với thuốc ức chế ACE có thể dẫn tăng nguy cơ giảm bạch cầu, đặc biệt khi các thuốc được đề cập sau được dùng ở liều cao hơn liều khuyến cáo..
Các thuốc giao cảm: có thể gây giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế ACE; bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận.
Thuốc điều trị tiểu đường: các nghiên cứu dược lý cho thấy rằng các thuốc ức chế ACE, bao gồm captopril, có thể làm tăng tác dụng hạ glucose của insulin và các thuốc điều trị tiểu đường dùng đường uống như sulphonylurea trong trị tiểu đường. Tương tác rất hiếm, như thế này xảy ra, có thể cần phải giảm liều thuốc trị tiểu đường trong khi điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE.
Hydrochlorothiazid
Amphotericin B (dạng tiêm), carbenoxolon, corticosteroid, corticotropin (ACTH) hoặc các thuốc nhuận tràng kích thích: hydrochlorothiazid có thể tăng mất công bằng điện giải, đặc biệt là hạ kali máu.
Các muối calci: mức calci huyết thanh tăng do giảm bài tiết có thể xảy ra khi dùng đồng thời với những thuốc lợi tiểu thiazid.
Các glycosid tim: khả năng tăng độc tính của digitalis liên quan đến thiazid thúc đẩy hạ kali máu.
Cholestyramin resin và colestipol: có thể sẽ làm chậm hoặc giảm sự hấp thu của hydrochlorothiazid. Các thuốc lợi tiểu sulphonamid phải được dùng ít nhất khoảng 1 giờ trước hoặc 4 -6 giờ sau khi các dùng thuốc này.
Các thuốc giãn cơ không khử cực (như tubocurarin chlorid): tác dụng của các thuốc này có thể tăng bởi hydrochlorothiazid.
Các thuốc liên quan đến loạn nhịp thất: do nguy cơ hạ kali máu, thận trọng khi dùng hydrochlorothiazid đồng thời với các thuốc liên quan đến loạn nhịp thất như một số thuốc kháng không nhịp, một số thuốc kháng loạn thần và các thuốc khác gây giảm loạn nhịp thất.
Carbamazepin: việc dùng đồng thời carbamazepin và hydrochlorothiazid có liên quan đến nguy cơ hạ natri máu có tính chất triệu chứng. Điện giải phải luôn được giám sát trong quá trình dùng đồng thời. Nếu có thể, nhóm thuốc lợi tiểu khác khuyến cáo được dùng.
Sự kết hợp Captoprilihydrochlorothiazid
Lithi:
Tăng nồng độ lithi huyết thanh phục hồi và độc tính đã được báo cáo trong quá trình dùng đồng thời lithi với các thuốc ức chế ACE. Dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu thiazid có thể gây tăng độc tính của lithi và tăng nguy cơ tăng độc tính sẵn có của lithi với các thuốc ức chế ACE. Vì thế, sự kết hợp captopril và hydrochlorothiazid với lithi không được khuyến cáo và phải giám sát cẩn thận mức lithi huyết thanh nếu sự kết hợp này chứng minh là cần thiết.
Các thuốc kháng viêm không chứa steroid:
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) và thuốc ức chế ACE được mô tả kết hợp tác dụng cộng gộp tăng kali huyết thanh, trong khi chức năng thận có thể giảm. Về nguyên tắc, tác dụng này là có phục hồi.
Hiếm gặp, suy thận cấp tính có thể xảy ra, đặc biệt ở các bệnh nhân bị suy thận tổn thương như lớn tuổi hoặc mất nước. Dùng các thuốc NSAID thường xuyên có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của một số thuốc ức chế ACE. Sử dụng các thuốc NSAID có thể gây giảm tác dụng lợi tiểu, kích thích bài tiết natri trong nước tiểu và hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazid.
Hóa lâm sàng:
Captopril có thể sử dụng để kiểm tra aceton nước tiểu dương tính giả. Hydrochlorothiazid có thể gây giao thoa chẩn đoán của phép kiểm tra the bentiromid. Thiazid có thể làm giảm mức PBI huyết thanh (iod liên kết protein = Protein Bound lodine) không có dấu hiệu của rối loạn tuyến giáp.
Hoạt chất Captopril của thuốc Gelestra
Thuốc Gelestra 50mg/25mg chứa hoạt chất Captopril và Hydroclorothiazid là thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn
Thông tin về dược lý của thuốc Gelestra 50mg/25mg
Dược lực học của thuốc Gelestra 50mg/25mg
Thuốc Gelestra 50mg/25mg có sự kết hợp của một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin là captopril và một thuốc lợi tiểu nhóm thiazid là hydrochlorothiazid. Sự kết hợp 2 thuốc này có tác dụng hạ huyết áp cộng gộp, giảm huyết áp tốt hơn khi dùng riêng lẻ từng thành phần.
Captopril: là một chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), enzym này liên quan đến chuyển angiotensin I thành angiotensin II – một chất gây co mạch thúc đẩy bài tiết aldosteron bởi vỏ thượng thận.
Kết quả là:
Làm tăng hoạt động của renin trong huyết tương, vì aldosteron không còn đóng vai trò kiểm tra ngược âm tính,
Giảm sự đề kháng ngoại vi toàn phần (bởi tác dụng chọn lọc trên cơ và trên thận) dẫn đến không giữ muối và nước hoặc nhịp tim nhanh phản xạ khi điều trị kéo dài.
Captopril cũng có tác dụng hạ huyết áp trên các bệnh nhân có nồng độ renin thấp hoặc bình thường.
Captopril có tác dụng ở mọi giai đoạn của tăng huyết áp, như: nhẹ, vừa hoặc nặng.
Captopril được ghi nhận làm giảm huyết áp tâm trương và tâm thu ở cả tư thế nằm và tư thế đứng.
Sau khi dùng liều đơn, tác dụng hạ huyết áp đạt được sau 15 phút dùng thuốc và đạt mức tối đa giữa 1 giờ và 1.5 giờ sau khi dùng thuốc. Khoảng thời gian tác dụng phụ thuộc vào liều và thay đổi từ 6 – 12 giờ.
Huyết áp trở lại bình thường (huyết áp tâm trương < 90 mmHg) ở những bệnh nhân sau 2 tuần đến 1 tháng điều trị và thuốc có khả năng duy trì tác dụng kéo dài hơn thời gian điều trị. Các bệnh nhân cũng được phân loại theo đáp ứng nếu huyết áp tâm trương giảm 10% hoặc hơn so với huyết áp bình thường.
Tăng huyết áp trở lại sẽ không xảy ra khi ngưng điều trị.
Điều trị tăng huyết áp bằng captopril gây tăng thể tích máu động mạch, tăng lưu lượng máu thận mà không có sự giảm đáng kể về tốc độ lọc của cầu thận
Hydrochlorothiazid: là thuốc lợi tiểu thiazid tác dụng bằng cách ức chế sự tái hấp thu natri ở phần ống lượn xa của ống thận. Chúng làm tăng bài tiết natri và chlorid vào nước tiểu, và ở mức độ nhỏ hơn là sự bài tiết của kali và magnesi, vì thế làm tăng lượng nước tiểu và có tác dụng hạ huyết áp.
Thời gian để có tác dụng lợi tiểu thông thường là khoảng 2 giờ. Tác dụng lợi tiểu đạt định sau duy trì từ 6 đến 12 giờ. Với liều xác định như trên, các thuốc lợi tiểu thiazid đạt trạng thái ổn định về tác dụng trị liệu trong khi đó các phản ứng có hại vẫn có thể tiếp tục tăng lên. Khi việc điều trị không thấy hiệu quả, tăng liều cao hơn liều được khuyến cáo mà không có mục đích về lợi ích và thường gây tăng những phản ứng có hại.
Dùng kết hợp captopril và hydrochlorothiazid trong các thử nghiệm lâm sàng sẽ làm giảm huyết áp nhiều hơn là khi dùng từng thuốc riêng lẻ, ptopril ức chế hệ thống renin angiotensin aldosteron và xu hướng làm giảm sự mất kali gây bởi hydrochlorothiazid.
Sự kết hợp một thuốc lợi tiểu thiazid với một thuốc ức chế ACE tạo tác dụng hiệp đồng và giảm nguy cơ hạ kali máu gây ra bởi khi dùng một mình thuốc lợi tiểu.
Dược động học của thuốc Gelestra 50mg/25mg:
Captopril hấp thu nhanh qua đường uống và nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong 1 giờ sau khi dùng thuốc. Độ hấp thu trung bình tối thiểu xấp xỉ 75%. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng từ 60-90 phút. Sự có mặt của thức ăn trong dạ dày – ruột gây giảm sự hấp thu khoảng 30 – 40%. Khoảng 25 – 30% thuốc trong hệ thống tuần hoàn liên kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải của captopril không biến đổi trong máu là khoảng 2 giờ.
Trên 95% thuốc hấp thu được thải trừ bằng đường tiêu trong 24 giờ; 40-50% là dạng không biến đổi và phần còn lại là các chất chuyển hóa không hoạt tính disulphid (captopril disulphid và captopril cystein disulphid). Suy thận có thể là kết quả của sự tích lũy thuốc.
Các nghiên cứu ở động vật cho thấy captopril không qua được hàng rào máu não đến mức độ đáng kể nào.
Các nghiên cứu ở động vật cho thấy captopril không qua được hàng rào máu não đến mức độ đáng kể nào.
Quá trình hấp thu bằng đường uống của hydrochlorothiazid là tương đối nhanh. Thời gian bán thải trung bình huyết tương khoảng 5 – 15 giờ. Hydrochlorothiazid được thải trừ nhanh qua thận và đào thải dưới dạng không biến đổi (> 95%) trong nước tiểu.
Bà mẹ cho con bú: Trong báo cáo 12 phụ nữ uống captopril 100mg 3 lần/ngày, mức đỉnh trung bình trong sữa là 4,7g/L và xảy ra 3,8 giờ sau khi dùng thuốc. Dựa trên các dữ liệu này, liều hàng ngày tối đa liều trẻ bú nhận được không hơn 0,002% liều dùng của mẹ.
Bảo quản thuốc Gelestra 50mg/25mg như thế nào?
Bảo quản thuốc Gelestra 50mg/25mg trong điều kiện nhiệt độ dưới 30oC, ở nơi khô ráo, nên tránh ánh sáng trực tiếp.
Thuốc Gelestra 50mg/25mg giá bao nhiêu?
Thuốc Gelestra 50mg/25mg là thuốc được sản xuất Công ty cổ phần SPM – VIỆT NAM có chứa thành phần chính là Captopril 50mg; Hydroclorothiazid 25mg được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp cao vô căn). Giá thuốc Gelestra 50mg/25mg có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Mua thuốc Gelestra 50mg/25mg ở đâu uy tín?
Bạn có thể mua thuốc Gelestra 50mg/25mg ở những cơ sở đã được cấp phép và uy tín như:
- Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
- Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Thuốc Gelestra 50mg/25mg online ở đâu, mua online bằng cách nào?
Quý khách hàng muốn đặt mua thuốc Gelestra 50mg/25mg tại Nhà thuốc Hapu có thể
gọi điện tới hotline sau là 0923 283 003 để được các dược sĩ tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất. Bạn có thể gọi tới Zalo hotline này.
Nhathuochapu – là địa chỉ đáng tin cậy phân phối các sản phẩm thuốc đặc trị, thực phẩm chức năng giúp bồi bổ nâng cao sức khỏe chính hãng, tư vấn tận tình, giải đáp các thắc mắc của khách hàng!
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Gelestra 50mg/25mg chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Gelestra 50mg/25mg: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, , Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0923283003 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Gelestra 50mg/25mg Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0923283003 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Gelestra 50mg/25mg chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Mọi thắc mắc và liên hệ đặt hàng vui lòng gọi đến 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để biết thêm chi tiết. Chúng tôi xin cam kết bán hàng chính hãng và giá cả tốt nhất cho quý khách hàng.