Thuốc Ferrovin có thành phần chính là Sắt III được sản xuất bởi công ty Rafarm S.A. – Hy Lạp có tác dụng bổ sung sắt cho cơ thể, ngăn ngừa các tình trạng thiếu sắt trong máu. Bài viết sau sẽ trình bày cho các bạn thông tin về thành phần trong thuốc, tác dụng và hướng dẫn sử dụng thuốc, giá bán và địa chỉ mua hàng uy tín.
Nếu vẫn còn thác mắc các bạn thì bạn hãy liên hệ trực tiếp đến nhà thuốc hapu qua số hotline: 0923283003 hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để được dược sĩ đại học tư vấn chi tiết.
Thông tin xuất xứ của thuốc Ferrovin
Tên thuốc: Ferrovin
Thành phần: Hoạt chất chính Sắt III (dưới dạng sắt sucrose) với hàm lượng là 100mg.
Tá dược vừa đủ 1 ống.
Dạng bào chế: dung dịch tiêm.
Cách đóng gói: Hộp gồm 1 vỉ 5 ống, mỗi ống 5ml.
Cách đóng gói: Hộp gồm 1 vỉ 5 ống, mỗi ống 5ml.
Nhà sản xuất: Rafarm S.A. – HY LẠP
Nhà đăng ký: APC Pharmaceuticals & Chemicals Ltd.
SĐK: VN-18143-14.
Thuốc Ferrovin 100mg/5ml là gì?
Thuốc Ferrovin 100mg/5ml là dung dịch thuốc tiêm với hoạt chất chính là sắt III và được sử dụng để điều trị trong thiếu máu do thiếu sắt ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính.
Thiếu máu là gì?
Thiếu máu là tình trạng lượng huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi bị giảm dẫn đến lượng oxy cung cấp cho các mô tế bào trong cơ thể bị thiếu, trong đó yếu tố giảm huyết sắc tố có ý nghĩa quan trọng nhất.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa: Thiếu máu sẽ xảy ra ở người có mức độ huyết sắc tố lưu hành thấp hơn mức độ của một người khoẻ mạnh cùng giới, cùng tuổi và cùng một môi trường sống. Bởi vậy, thiếu máu thực chất là sự thiếu hụt lượng huyết sắc tố trong máu lưu hành. Số lượng hồng cầu và hematocrit là chỉ số phản ánh không trung thành của thiếu máu vì nồng độ huyết sắc tố trung bình của mỗi hồng cầu, thể tích trung bình của hồng cầu dễ bị thay đổi theo tính chất thiếu máu và do những tác động của những yếu tố khác.
Thiếu máu là một hội chứng hay gặp trong nhiều bệnh, nhất là các bệnh về máu. Chẩn đoán hội chứng thiếu máu, phân loại và tìm nguyên nhân phải dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm, nhưng chủ yếu và quyết định phải dựa vào các xét nghiệm. Vì vậy, một người nào đó cần phải đi khám nếu nhận thấy mình có các triệu chứng lâm sàng sau:
Thiếu máu có nguy hiểm không?
Theo như lời khuyên của các bác sĩ, thiếu máu là tình trạng sức khỏe cần phải được điều trị càng sớm càng tốt. Nếu để tình trạng này kéo dài, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhiều chức năng của các cơ quan và gây tổn hại đến sức khỏe tổng thể. Chúng có thể gây ra những suy nhược nghiêm trọng.
Thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu do thiếu sắt hay còn gọi là thiếu máu thiếu sắt, là tình trạng xảy ra khi mà hồng cầu bị giảm về cả về số lượng và chất lượng do bị thiếu hụt sắt hay nói cách khác là cơ thể bị thiếu máu vì không đủ nguyên liệu để tổng hợp hemoglobin do thiếu sắt.
Thiếu máu thiếu sắt là một bệnh rất phổ biến tác động đến nhiều người trên thế giới, đặc biệt là phụ nữ ở tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ. Càng ngày càng có nhiều người bị ảnh hưởng bởi bệnh thiếu máu do thiếu sắt hơn so với bất kỳ sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng nào. Trước khi xảy ra tình trạng thiếu máu thì thiếu sắt đã làm ảnh hưởng đến các chức năng khác, như hệ thống miễn dịch, hệ thống thần kinh dẫn tới khả năng miễn dịch giảm, giảm hoạt động thể chất và suy giảm nhận thức.
Dấu hiệu thiếu máu thiếu sắt
Khi bị thiếu máu do thiếu sắt người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng sau:
- Mệt mỏi bất thường: Khi bị thiếu máu do thiếu sắt cơ thể sẽ mệt mỏi rất hay gặp nên mọi người thường không hay để ý, ngoài ra, còn có các dấu hiệu như yếu ớt, mức năng lượng thấp, khó tập trung hay giảm năng suất làm việc.
- Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt: khi thiếu sắt thì cơ thể không thể không đủ nguyên liệu để sản xuất hemoglobin cho các tế bào máu đỏ, do đó làm da sẽ nhợt nhạt hơn.
- Đau ngực, khó thở: Khi gắng sức, hay hoạt động thể lực mạnh sẽ làm triệu chứng này nặng hơn. Triệu chứng này có thể do lượng hemoglobin trong cơ thể ít hơn bình thường dẫn đến khả năng vận chuyển oxy đến các tế bào bị hạn chế.
- Chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu: Do oxy lên não không đủ làm các mạch máu sưng lên, gây ra một áp lực làm đau đầu hoặc đau nửa đầu.
- Tim đập nhanh: do thiếu sắt gây ra, nếu không điều trị kịp thời có thể sẽ bị suy tim.
Ngoài các triệu chứng thường gặp ở bên trên ra còn có các triệu chứng như sưng đau lưỡi và miệng; móng tay và móng chân dễ gãy, da tóc bị hư tổn hay hội chứng chân bồn chồn…
Thiếu máu nên ăn gì?
Những người bị thiếu máu nên ăn những thực phẩm như cải bó xôi, củ cải đường, thịt đỏ, bơ đậu phộng, cà chua, trứng, lựu, đậu nành, cá và mật ong…
Thiếu máu không nên ăn gì?
Thiếu máu không nên ăn nhiều các thực phẩm giàu canxi như hải sản, sữa chua, phô mai…vì hàm lượng canxi lớn sẽ làm giảm khả năng hấp thu sắt của cơ thể; các thực phẩm có chứa tanin như các loại trà, rượu vang, cà phê… vì nó dễ tạo phản ứng hóa học với sắt tạo chất khó tan; những thực phẩm có thành phần gluten lớn như bánh mỳ, mỳ ống… vì nó cản trở trực tiếp quá trình tạo hồng cầu do làm suy giảm khả năng hấp thụ sắt cùng axit folic ở thành ruột, nó còn khiến sắt bị đào thải khỏi cơ thể một cách vô ích và làm tình trạng thiếu máu trở nên trầm trọng hơn; thiếu máu không nên uống rượu bia…
Tác dụng của thuốc Ferrovin
– Sắt là một khoáng chất rất cần thiết của cơ thể của mỗi người.
– Sắt là thành phần, nguyên liệu cần thiết để tạo thành hemoglobin, myoglobin trong máu. Ngoài ra, nó còn là thành phần tham gia cấu tạo nên enzyme hô hấp cytochrome C.
-Vậy nên tác dụng của nó là dùng để để điều trị và ngăn ngừa tình trạng thiếu sắt, thiếu máu hoặc bổ sung thêm sắt khi nhu cầu của cơ thể tăng cao.
Thuốc Ferrovin chỉ định cho những đối tượng nào?
Thuốc được sử dụng trong điều trị ở những trường hợp sau:
– Điều trị cho bệnh nhân suy thận mạn tính.
– Bổ sung sắt cho phụ mang thai và cho con bú.
– Bổ sung sắt cho những người đang thực hiện chế độ ăn kiêng.
– Bổ sung sắt cho những người hay mệt mỏi, cơ thể suy nhược hoặc suy dinh dưỡng.
– Điều trị hội chứng thiếu máu do thiếu sắt.
– Bổ sung sắt cho những người vừa thực hiện phẫu thuật.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ferrovin
Thuốc Ferrovin là một thuốc ke đơn vì vậy phải tuân theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ. Không được tự ý thay đổi liều lượng để tăng hiệu quả hay rút ngắn thời gian điều trị. Nếu có gì không hiểu nên gọi điện để tham vấn ý kiến của bác sĩ.
Cách dùng thuốc tiêm Ferrovin
Thuốc Ferrovin phải được tuyệt đối dùng bằng đường tĩnh mạch qua cách tiêm truyền nhỏ giọt, bằng cách tiêm chậm hoặc tiêm trực tiếp vào ống truyền của máy thắm phân máu đi vào tĩnh mạch chỉ của bệnh nhân. Thuốc không thích hợp để dùng bằng đường tiêm bắp cũng như tiêm truyền một tổng liều (tiêm toàn bộ lượng sắt cần thiết mà bệnh nhân bị thiếu bằng một lần tiêm truyền duy nhất).
Trước khi dùng liều đầu tiên với một bệnh nhân mới, nên sử dụng một liều thử nghiệm từ 1-2,5ml (tương đương với 20-50mg sắt) đối với người lớn, 1ml (tương đương với 20mg sắt) đối với trẻ em nặng trên 14kg và dùng nửa liều mỗi ngày (1,5mg/kg) đối với trẻ em nặng dưới 14kg theo cách sử dụng đã được chọn. Chú ý các phương tiện dùng để hồi sức tìm phổi phải có sẵn để đề phòng các phản ứng phụ xảy ra trong vòng ít nhất 15 phút sau khi dùng thuốc thì có thể dùng tiếp phần còn lại của liều đầu tiên.
Đối với phương pháp tiêm truyền: dùng bằng cách tiêm truyền nhỏ giọt là tốt nhất (để giảm nguy cơ của các cơn hạ huyết áp và việc tiêm cận tĩnh mạch). Dùng 1ml (tương đương với 20mg sắt phải được pha loãng hoàn toàn vào tối đa 20ml dung dịch NaCl 0,9% (kl /tt), ngay trước khi tiêm truyền. Dung dịch nên được tiêm truyền ở tốc độ là 100ml trong ít nhất 15 phút; 200ml trong ít nhất 30 phút; 300ml trong ít nhất 1 giờ 30 phút; 400ml trong ít nhất 2 giờ 30 phút và 500ml trong ít nhất 3 giờ 30 phút. Nếu các tỉnh trạng lâm sàng đòi hỏi, thuốc có thể được pha loãng trong một lượng dung dịch NaCl 0,9% (kt/tt) ít hơn để có một nồng độ cao hơn. Tuy nhiên, vận tốc tiêm truyền phải được điều chỉnh cho phù hợp với lượng sắt được đưa vào mỗi phút. Vì sự ổn định của thuốc, không được phép pha loãng các nông độ thuốc thấp hơn.
Đối với phương pháp tiêm tĩnh mạch: có thể được sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm dung địch không pha loãng ở vận tốc 1ml mỗi phút (nghĩa là 5 phút cho mỗi ống 5ml) nhưng không được dùng quá 10ml (tương đương với 200mg sắt) cho mỗi lần tiêm. Sau khi tiêm xong phải để duỗi cánh tay của bệnh nhân ra.
Đối với phương pháp tiêm qua máy thấm phân máu: có thể được tiêm trực tiếp vào ống truyền của máy thẩm phân máu đi vào tĩnh mạch chỉ của bệnh nhân dưới các điều kiện tương tự như khi tiêm tĩnh mạch.
Liều lượng sử dụng trong từng trường hợp cụ thể:
Trong trường hợp thấy có những biểu hiện thiếu máu rõ rệt, cần điều trị trong thời gian khoảng 3 – 5 tháng cho đến khi nồng độ hemoglobin trở lại bình thường. Sau đó, tiếp tục điều trị trong thời gian vài tuần với liều chỉ định cho chứng thiếu sắt tiềm ẩn để bổ sung lượng sắt dự trữ.
Liều lượng tính bằng mg sắt nguyên tố.
Đối với bệnh nhân bị thiếu máu thiếu sắt trong bệnh thận mạn tính:
Trường hợp bệnh thận mạn tính phụ thuộc chạy thận nhân tạo: Trong mỗi lần lọc máu liên tiếp sử dụng 100mg; tổng liều tích lũy thường là 1.000mg (10 liều); có thể lặp lại điều trị nếu có chỉ định lâm sàng.
Trong trường hợp bệnh thận mạn tính phụ thuộc lọc màng bụng: tiêm truyền 300mg 2 lần cách nhau 14 ngày, sau đó 14 ngày truyền 1 liều 400mg duy nhất (tổng liều tích lũy 1.000 mg trong 3 lần); có thể lặp lại điều trị nếu có chỉ định lâm sàng.
Trong trường hợp bệnh thận mạn tính không phụ thuộc lọc máu: Trong khoảng thời gian 14 ngày dùng 200mg trong 5 lần khác nhau (tổng liều tích lũy 1.000 mg trong 14 ngày); có thể lặp lại điều trị nếu có chỉ định lâm sàng. Lưu ý: Liều dùng cũng có thể dùng ở dạng tiêm 2 lần, dùng 500mg vào ngày 1 và ngày 14 (kinh nghiệm hạn chế).
Trong trường hợp thiếu máu liên quan đến hóa trị liệu: Tiêm tĩnh mạch dùng 200mg, 3 tuần một lần trong 5 liều hoặc mỗi tuần 1 lần dùng 100mg trong tuần 1 đến 6, sau đó mỗi tuần dùng 100mg từ tuần 8 đến 14 hoặc mỗi tuần một lần dùng 200mg sau mỗi chu kỳ hóa trị liệu dựa trên bạch kim trong tối đa 6 liều hoặc 200mg sau mỗi chu kỳ hóa trị liệu dựa trên bạch kim trong 6 chu kỳ.
Trong trường hợp chạy thận nhân tạo phụ thuộc bệnh thận mãn tính (HDD-CKD): sử dụng 5ml (sắt nguyên tố 100mg) không pha loãng, tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 đến 5 phút hay 5ml (sắt nguyên tố 100 mg) pha loãng trong tối đa 100ml dd NaCl 0,9% trong ít nhất 15 phút. Tổng liều điều trị là 1000mg.
– Quản lý sớm trong phiên lọc máu (trong vòng một giờ đầu)
Trong trường hợp bệnh thận mãn tính không lọc máu (NDD-CKD): dùng 10ml (sắt nguyên tố 200mg), không pha loãng, tiêm tĩnh mạch trên 2 đến 5 phút hay 10ml (sắt nguyên tố 200 mg) pha loãng tối đa 100ml dung dịch NaCl 0,9% trong ít nhất 15 phút. Tổng liều điều trị là 1000mg.
– Truyền 5 lần khác nhau trong thời gian 14 ngày để đạt được tổng liều tích lũy là 1000mg trong 14 ngày.
– Hạn chế khi sử dụng 25ml (tương đương với sắt nguyên tố 500 mg), pha loãng trong tối đa 250ml dd NaCl 0,9%, tiêm tĩnh mạch trên 3,5 đến 4 giờ vào ngày 1 và 14.
Hướng dẫn xử lý khi quên liều, quá liều
Đối với trường hợp quên liều: Rất ít khi xảy ra trường hợp quên liều thuốc tiêm truyền. Nhưng nếu quên dùng thuốc thì phải bổ sung ngay càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Không nên dùng gấp đôi liều quy định để bù cho liều đã quên.
Trong trường hợp dùng quá liều:
– Có các triệu chứng như có thể gây thừa sắt cấp tính hay máu nhiễm sắt.
– Cách xử trí trong trường hợp bệnh nhân có những dấu hiệu ngộ độc nguy hiểm, phải đến cơ sở y tế gần nhất hoặc liên hệ bác sĩ luôn để có biện pháp xử trí kịp thời.
Khi dùng thuốc Ferrovin có thể gặp những tác dụng không mong muốn nào?
Trong quá trình dùng thuốc bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ như sốt, đi ngoài ra máu, hạ huyết áp, co thắt dạ dày, dạ dày đau và khó chịu, nôn mửa, các phản ứng dị ứng nặng như phát ban, nổi mề đay, táo bón, phân sậm màu, tiêu chảy, chán ăn hay buồn nôn nặng hoặc dai dẳng.
Khi thấy xuất hiện bất kỳ các dấu hiệu bất thường nào nghi ngờ do việc sử dụng thuốc gây nên, cần liên hệ ngay với bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Thuốc Ferrovin có thể tương tác với các thuốc nào?
Thuốc Ferrovin khi sử dụng có thể xảy ra tương tác với một số thuốc như:
– Khi dùng Ferrovin với Chloramphenicol, Quinolon sẽ làm giảm khả năng hấp thụ do tạo phức chelat.
– Có tương tác với các thuốc điều trị bệnh tuyến giáp như Levodopa.
– Khi dùng thuốc cùng với các chế phẩm sắt dùng đường uống sẽ làm giảm sự hấp thu sắt dùng đường uống.
Do vậy, bệnh nhân nên liệt kê tất cả các thuốc đang sử dụng cho bác sĩ biết và để được tư vấn cách dùng thuốc hợp lý nhất.
Thuốc Ferrovin có dùng được trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú không?
Hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về ảnh hưởng của thuốc trên phụ nữ có thai và cho con bú khi sử dụng. Nhưng đây là những đối tượng nhạy cảm nên phải thận trọng khi dùng trên đối tượng này. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Những người lái xe và vận hành máy móc dùng thuốc Ferrovin có sao không?
Thuốc không gây ra ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Một số lưu ý đặc biệt
– Cần phải theo dõi định kỳ các thông số huyết học cho bệnh nhân.
– Thận trọng khi sử dụng thuốc cho người cao tuổi.
Điều kiện bảo quản thuốc Ferrovin
– Để thuốc ở những nơi khô ráo, thoáng mát.
– Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
– Để xa tầm tay của trẻ em.
Dược lực học
Thuốc Ferronvin được dùng để bổ sung dự trữ sắt cho những bệnh nhân thiếu sắt do lọc máu trong thời gian dài đang điều trị với erythropoietin. Sắt cần thiết để tạo hemoglobin và để hình thành chức năng và cấu tạo nhân hem và không phải nhân hem. Thiếu hụt dự trữ sắt không được điều trị dẫn đến không đủ sắt để tạo hồng cầu, sau đó gây thiếu máu do thiếu sắt. Sử dụng thuốc tiêm Sắt Ferronvin bổ sung dự trữ sắt trong mô, giải quyết tình trạng thiếu sắt và không tạo hồng câu do thiếu sắt, điều chỉnh và ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc Ferronvin được phân tách thành sắt va sucrose nhờ hệ thống lưới nội mô, và sắt được vận chuyển từ máu đến nơi chứa sắt trong gan và tủy xương. Ferritin, một protein lưu trữ sắt, gan kết và tích tụ tạm thời sứt trong dạng không độc tính, từ đó sắt dễ dàng được sử dụng. Sắt gắn kết với transferring huyết tương để được vận chuyển sắt vào huyết tương và dịch ngoài bào để cung cấp cho mô. Thụ thể vận chuyển năm ở ngoài màng tế bào, gắn kết với phức hợp sắt transferring, và sau đó được tiếp thu vào trong tế bảo. Sắt được giải phóng bên trong tế bào, và phức hợp thụ thể transferring được quay lại màng tế bào. Transferrin không có sắt (apotransferrin) sau đó được giải phóng vào huyết tương. Sắt trong nội bào trở thành hemoglobin (phần lớn) trong hồng cầu lưu thông trong hệ tuần hoàn. Sự tông hợp transferring tăng lên và ferritin giảm đi khi thiếu sắt. Sự hoán đổi là chính xác khi sắt được bổ sung đây đủ.
Tính ổn định của thuốc tiêm Sắt Ferronvin cho phép trao đổi cạnh tranh của sắt giữa sắt sucrose và các protein gắn kết sắt chọn lọc như transferring va ferritin. Cac yếu tố dược động học cho thấy sắt được sử dụng biến mắt rất nhanh khỏi huyết thanh, đảm bảo điều chỉnh nhanh chóng tình trạng thiểu máu thiếu sắt.
Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch đơn liều Ferrovin chứa 100mg sắt ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ sắt lớn nhất trung bình là 53mcmol/l, đạt được sau khi tiêm 10 phút. Thẻ tích phân bố ở ngăn trung tâm tương ứng với thể tích huyết thanh (khoảng 3 lít). Sắt được tiêm vào sẽ nhanh chóng loại khỏi huyết thanh, thời gian bán thải cuối cùng khoảng 6 giờ. Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng khoảng 8 lít, cho thấy sự phân bố sắt thấp trong dịch cơ thể. Do sắt có độ ồn định thấp hơn so với transferrin, nên có sự canh tranh trao đổi sắt với transferrin. Kết quả là sắt được vận chuyển khoảng 31mg/24 giờ.
Sự đào thải sắt ở thận xảy ra trong 4 giờ đầu tiên sau khi tiêm, tương ứng với dưới 5% độ thanh thải của toàn cơ thể. Sau 24 giờ, nồng độ sắt trong huyết thanh giảm xuống còn bằng nỗng độ sắt trước khi tiêm và khoảng 75% liều dùng của sắt bị đào thải.
Ngoài thuốc Ferronvin bệnh nhân nên bổ xung những thực phẩm gì?
Ngoài việc bổ xung sắt bằng thuốc Ferronvin bệnh nhân nên bổ xung sắt bằng các thực phẩm giàu sắt như thịt và cá, các sản phẩm từ đậu nành, trứng, các loại trái cây khô như quả chà là và quả sung, bông cải xanh, các loại rau lá xanh đậm như cải xoăn và rau bina, đậu xanh, các loại hạt như bơ đậu phộng…
Các sản phẩm tương tự: Ferricure 150 mg Capsule sản xuất bởi công ty Laboratoires Pharmaceutiques Trenker NV/SA-Bỉ, Greentamin Hadiphar do công ty dược phẩm Hà Tĩnh – Hadiphar sản xuất…
Tổng hợp những review của khách hàng về chất lượng sản phẩm
Thuốc Ferrovin có tốt không? Dưới đây là một số ưu nhược điểm của thuốc Ferrovin mà chúng tôi đã tổng hợp được:
Ưu điểm khi dùng Ferrovin
– Có tác dụng bổ sung sắt nhanh, hiệu quả.
– Thuốc dễ dàng bảo quản.
– Thuốc gây ra ít tác dụng phụ khi sử dụng.
Nhược điểm của Ferrovin
– Khi sử dụng cần có những người có chuyên môn thực hiện.
Thuốc Ferrovin giá bao nhiêu?
Hiện nay, thuốc được bán rất nhiều cơ sở trên thị trường và giá cả chênh lệch nhau đáng kể.
Để có thể mua được sản phẩm chính hãng, với giá cả hợp lý nhất hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline 0923283003 hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để được dược sĩ đại học tư vấn tận tình và chi tiết.
Mua thuốc Ferrovin chính hãng ở đâu uy tín?
Thuốc Ferrovin chính hãng mua ở đâu uy tín và giá tốt? Thuộc hiện được bán ở rất nhiều nơi nên bạn cần lựa chọn cho mình một địa chỉ uy tín để mua như:
– Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Mua thuốc Ferrovin online tại nhathuochapu.vn?
Nhà thuốc Hapu – “MUA THUỐC ONLINE GIÁ RẺ”
Để phục vụ nhu cầu mua thuốc của các bệnh nhân trên mọi miền tổ quốc, nhathuochapu.vn đã phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến và dịch vụ gửi hàng đến tận tay người tiêu dùng.
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Nếu có bất kì thắc mắc hay muốn liên hệ đặt hàng vui lòng liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp.
Chúng tôi cam kết bán hàng chính hãng với giá cả hợp lý nhất đến với các bạn.
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Ferrovin chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Ferrovin: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, , Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0923283003 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Ferrovin Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0923283003 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Ferrovin chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Nguồn tham khảo thông tin: Drugbank.vn, Dược thư Việt Nam…
Tác giả: DS Lê Hương