Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 mua ở đâu? Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 giá bao nhiêu? Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch hoặc bàng quang, có tác dụng điều trị ung thư vú, ung thư buồng trứng giai đoạn cuối, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.
Trong bài viết này, nhà thuốc hapu xin gửi đến quý khách hàng thông tin chi tiết về Thuốc Epirubicin Bidiphar 50. Nếu quí khách hàng còn bất kì câu hỏi nào vui lòng gọi đến hotline 092328303 để được hỗ trợ giải đáp.
Thông tin cơ bản về thuốc Epirubicin Bidiphar 50
Nhà sản xuất Bidiphar (Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định)
Được sản xuất tại việt nam
Dạng bào chế Dung dịch tiêm truyền
Số đăng ký QLDB-666-18
Quy cách Đóng gói Hộp 1 lọ 25ml.
Hoạt chất Epirubicin hydroclorid 50mg
Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là gì?
Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là một loại thuốc điều trị ung thư hiệu quả do Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar) sản xuất. Epirubicin Bidiphar 50 được chỉ định trong điều trị cho bệnh nhân ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.
Công dụng – chỉ định thuốc Epirubicin Bidiphar 50
Thuốc Epirubicin được dùng điều trị: Ung thư vú, ung thư buồng trứng giai đoạn cuối, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.
Khi tiêm tĩnh mạch, Epirubicin đã được chứng minh là có lợi trong điều trị:
Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp dạng nhú của bàng quang
Ung thư biểu mô tại chỗ trong ung thư bàng quang
Dự phòng tái phát ung thư bề mặt bàng quang sau phẫu thuật cắt bỏ xuyên qua niệu đạo.
Đối tượng nào không dùng thuốc Epirubicin Bidiphar 50 (Chống chỉ định)
Quá mẫn cảm với epirubicin, anthracycline, bệnh thán thư hoặc với bất kỳ tá dược nào của chế phẩm.
Phụ nữ có thai và cho em bé bú.
Bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1,5 x 109/lít (1500/mm3).
Cụ thể, đối với trường hợp sử dụng qua đường tĩnh mạch thì không nên sử dụng trong các trường hợp sau:
Suy tuỷ kéo dài.
Suy gan nặng.
Suy tim nặng.
Nhồi máu cơ tim gần đây.
Rối loạn nhịp tim nặng.
Điều trị trước đó với liều tích lũy tối đa của epirubicin và/hoặc các anthracycline và anthraceneion khác.
Đau thắt ngực không ổn định.
Bệnh tim.
Bệnh tim viêm cấp tính.
Đối với trường hợp sử dụng đường bàng quang thì không nên sử dụng trong các trường hợp sau:
Nhiễm trùng tiết niệu.
Khối u xâm lấn bàng quang.
viêm bàng quang.
Máu trong nước tiểu.
Bàng quang đang co lại.
Hướng dẫn dùng thuốc Epirubicin Bidiphar 50
Thuốc Epirubicin chỉ dùng cho đường tĩnh mạch hoặc bàng quang. Không tiêm bắp hoặc tiêm dưới da vì kích ứng mô rất mạnh.
Hướng dẫn sử dụng an toàn và xử lý thải bỏ:
Chỉ những nhân viên đã được đào tạo mới được phép chuẩn bị dịch truyền và phải được thực hiện trong điều kiện vô trùng.
Truyền dịch nên được thực hiện trong một khu vực vô trùng riêng biệt (tốt nhất là với hệ thống ống dẫn khí nhiều lớp). Đồng thời, bề mặt làm việc cần được bảo vệ bằng giấy thấm dùng một lần, nhựa dùng một lần.
Nhân viên xử lý epirubicin phải đeo thiết bị bảo hộ: kính bảo hộ, áo choàng, găng tay và mặt nạ phòng độc.
Cần cẩn thận để tránh vô tình tiếp xúc với mắt. Trong trường hợp tiếp xúc với mắt, rửa sạch với một lượng lớn nước và/hoặc dung dịch natri clorua 0,9%. Sau đó đưa nó đến bác sĩ để đánh giá y tế.
Trong trường hợp tiếp xúc với da, rửa kỹ vùng da tiếp xúc bằng xà phòng và nước hoặc dung dịch natri bicacbonat. Tuy nhiên, tránh chà xát da bằng bàn chải. Luôn rửa tay sau khi bạn tháo găng tay.
Nếu thuốc bị đổ, rò rỉ phải xử lý bằng dung dịch natri hypoclorua loãng (chứa 1% clo tự do), tốt nhất là ngâm trong dung dịch này trước, sau đó rửa sạch bằng nước. Tất cả các vật liệu làm sạch nên được xử lý như mô tả dưới đây.
Nhân viên mang thai không nên làm việc với thuốc gây độc tế bào.
Cần thận trọng khi xử lý các vật dụng (chẳng hạn như ống tiêm, kim tiêm, v.v.) được sử dụng để hoàn nguyên hoặc dùng để pha loãng thuốc. Bất kỳ loại thuốc không sử dụng hoặc vật dụng bị loại bỏ nên được xử lý theo quy định của bệnh viện.
Trước khi sử dụng, nên kiểm tra dung dịch tiêm epirubicin xem có bị vẩn đục hoặc đổi màu không. Thuốc không được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch mà phải truyền vào tĩnh mạch dung dịch pha loãng là NaCl 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5%, thời gian tiêm từ 3 đến 5 phút. Nếu tiêm tĩnh mạch, thời gian truyền có thể tới 30 phút. Để tránh thoát mạch, dung dịch thuốc nên được đưa vào đường truyền tĩnh mạch chứa dung dịch NaCl 0,9% để tiêm sau khi kim tiêm truyền đã được cắm đúng cách vào tĩnh mạch.
Tránh sử dụng các tĩnh mạch trên khớp hoặc xa. Tránh tiêm vào tĩnh mạch nhỏ hoặc tiêm nhiều lần vào cùng một tĩnh mạch vì tĩnh mạch dễ bị xơ cứng. Phải tránh hết mức có thể thuốc, không để thuốc thoát ra khỏi mạch. Tốc độ truyền phụ thuộc vào thể tích dịch truyền và liều lượng, và thường là khoảng 3 đến 20 phút.
Nếu phát ban dọc theo tĩnh mạch được truyền hoặc thấy mặt nóng bừng, có thể là do truyền quá nhanh và có thể sau đó là viêm tĩnh mạch tại chỗ hoặc viêm tắc tĩnh mạch. Thuốc có thể dẫn lưu mạch máu mà không gây đau rát, kể cả khi hút máu qua kim, máu sẽ trở lại bình thường. Nếu có dấu hiệu thoát mạch phải dừng ngay và tìm nơi truyền khác. Epirubicin dễ gây nôn; Thuốc chống nôn có thể được đưa ra trước khi sử dụng.
Ở nồng độ điều trị, epirubicin không bị phân hủy đáng kể bởi ánh sáng; do đó không cần thiết phải bảo vệ đặc biệt khỏi ánh sáng trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, ở nồng độ thấp (dưới 500 microgam/ml), thuốc bị ánh sáng phân hủy nhiều.
Khi dùng có thể pha loãng chế phẩm (trong khoảng nồng độ 0,5mg/ml – 2mg/ml) với dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5% rồi dùng theo đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, để đảm bảo không bị nhiễm vi sinh vật, thuốc phải được sử dụng ngay sau khi pha. Nếu chưa dùng ngay, phải bảo quản dung dịch ở 2-8 0C không quá 12 giờ.
Liều dùng thuốc Epirubicin Bidiphar 50
Tiêm tĩnh mạch:
Nếu dùng riêng epirubicin, liều thông thường là 60-90 mg/m2 tiêm 1 lần, nhắc lại sau 3 tuần; Liều này có thể chia ra 2-3 ngày nếu cần. Để điều trị ung thư tiến triển, dùng 12,5-25 mg/m2, mỗi tuần một lần.
Điều trị ung thư vú sau mổ bằng hạch nách:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 100 – 120 mg/m2 dùng vào ngày 1 của chu kỳ hoặc chia làm 2 liều bằng nhau dùng vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ. Liều điều trị này được lặp lại cách nhau thời gian 3-4 tuần. Trong thử nghiệm lâm sàng của phác đồ 1 (FEC-100), 100 mg/m2 epirubicin, 500 mg/m2 fluorouracil và 500 mg/m2 cyclophosphamide đều được tiêm tĩnh mạch vào ngày 1, chu kỳ trong 21 ngày và dùng trong 6 ngày. xe đạp. Trong thử nghiệm phác đồ 2 (CEF-120), 60 mg/m2 epirubicin và 500 mg/m2 fluorouracil được truyền tĩnh mạch vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ, kết hợp với 75 mg/m2 cyclophosphamide uống vào ngày 1 và ngày 14 của mỗi chu kỳ; chu kỳ dài 28 ngày, liệu trình kéo dài 6 chu kỳ. Trong quá trình điều trị có thể dùng cotrimoxazole hoặc 1 số fluoroquinolone để ngăn ngừa nhiễm trùng.
Sau chu kỳ điều trị đầu tiên, nên cân nhắc điều chỉnh liều dựa trên độc tính huyết học và không huyết học. Nếu sau chu kỳ điều trị, bệnh nhân có số lượng tiểu cầu < 5,0 x 1010/lít (50 000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính < 2,5 x 108/lít (250/mm3), bị sốt. giảm bạch cầu hoặc nhiễm độc độ 3 hoặc 4, liều lượng của mỗi chất chống ung thư cho ngày 1 của chu kỳ tiếp theo chỉ bằng 75% liều lượng của chu kỳ trước.
Ngày 1 của chu kỳ tiếp theo phải được hoãn lại cho đến khi số lượng tiểu cầu ít nhất là 1,0 x 1011/lít (100 000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính ít nhất là 1,5 x 109/lít (1 500/mm3) và không mắc bệnh huyết học độc tính giảm xuống loại 1 hoặc tốt hơn. Đối với bệnh nhân vào ngày 1 và ngày 8 của phác đồ chia nhỏ, liều anthracycline, fluorouracil và cyclophosphamide vào ngày 8 chỉ bằng 75% liều ngày 1 nếu số lượng tiểu cầu là 7,5 x 1010/l. (75 000 – 100000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính là 1,0 x 109/lít (1 000 – 1 499/mm3). Nếu số lượng tiểu cầu vào ngày thứ 8 là < 7,5 x 1010/lít (75 000/mm3) hoặc số lượng bạch cầu trung tính < 1,0 x 109/lít (1000/mm3), hoặc không có ngộ độc máu Học sinh lớp 3 hoặc 4 không dùng các loại thuốc này vào ngày thứ 8.
Điều trị các khối u khác:
Epirubicin thường được dùng đơn liều và kết hợp với hóa trị liệu khác với các liều sau:
Liều duy nhất: Ung thư buồng trứng tiến triển 60-90mg/m2, ung thư dạ dày 60-90mg/m2, ung thư phổi tế bào nhỏ 120mg/m2. Liều được tiêm vào ngày 1 của chu kỳ 21 ngày hoặc chia làm 3 lần vào ngày 1, ngày 2 và ngày 3 của chu kỳ 21 ngày.
Dùng phối hợp: ung thư buồng trứng tiến triển 100mg/m2, ung thư dạ dày 50mg/m2, ung thư phổi tế bào nhỏ 120mg/m2.
Đường dùng truyền vào bàng quang:
Điều trị ung thư bàng quang: Truyền thuốc vào bàng quang; Mỗi tuần 50 mg pha trong 50 ml dung dịch NaCl 0,9% hoặc nước cất để được dung dịch có nồng độ 0,1%, dùng trong 8 tuần. Nếu có dấu hiệu viêm bàng quang do hóa chất, hãy giảm liều hàng tuần xuống 30 mg trong 50 ml. Với ung thư biểu mô tại chỗ, nếu dung nạp được, có thể tăng liều lên 80 mg trong 50 mL mỗi tuần.
Để tránh tái phát ở bệnh nhân cắt bỏ khối u qua niệu đạo 50 mg/tuần trong 4 tuần; sau đó 50 mg mỗi tháng một lần trong 11 tháng. Các giải pháp nên được giữ trong bàng quang trong 1 giờ sau khi được tiêm.
Trường hợp đặc biệt:
Suy tủy (do điều trị tích cực hoặc đã có từ trước, hoặc ung thư tủy thâm nhiễm): Giảm liều epirubicin trong chu kỳ ban đầu xuống 75-90 mg/m2.
Suy gan: Phải giảm liều. Trong các thử nghiệm lâm sàng, nồng độ bilirubin huyết thanh 1,2 – 3 mg/100 ml, hoặc nồng độ AST gấp 2 – 4 lần giới hạn trên của mức bình thường: giảm 50% liều khuyến cáo ban đầu của epirubicin. Nếu bilirubin > 3 mg/100 ml hoặc AST gấp 4 lần giới hạn trên bình thường: tiêm 25% liều ban đầu. Nếu suy gan nặng: không dùng epirubicin.
Suy thận nặng (creatinine huyết thanh > 5 mg/100 ml): Có thể cần giảm liều. Không có dữ liệu về các nghiên cứu trên người về lọc máu.
Lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Epirubicin Bidiphar 50
Trẻ em và người già có nguy cơ nhiễm độc tim cao.
Người bị suy gan: Không dùng thuốc này cho người bị mắc suy gan nặng. Nên giảm liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Bệnh nhân suy thận: Phải giảm liều cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy tủy: Cần giảm liều cho bệnh nhân suy tủy
Epirubicin rất độc nên phải được kê đơn và giám sát bởi bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm. Bệnh nhân nên được thông báo về các triệu chứng ngộ độc thuốc (viêm miệng, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, nhiễm trùng toàn thân) trước khi bắt đầu điều trị bằng epirubicin. Trước và trong khi điều trị bằng epirubicin, nên theo dõi các thông số huyết học, chức năng gan, thận và tim. Cần quan sát thấy các biểu hiện lâm sàng của suy tủy (giảm bạch cầu hạt, nhiễm trùng) và nhiễm độc tim (suy tim sung huyết) do tích lũy liều epirubicin, đặc biệt ở người già và trẻ em. Nên ngừng sử dụng epirubicin ngay lập tức khi có dấu hiệu đầu tiên của chức năng tim bị tổn thương.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Epirubicin Bidiphar 50
Rụng tóc, thường có thể hồi phục, xảy ra trong khoảng 60-90% trường hợp.
Viêm niêm mạc có thể xảy ra thời gian 5-10 ngày sau khi bệnh nhân bắt đầu điều trị, thường là viêm miệng với các vết loét đau, chủ yếu dọc theo niêm mạc lưỡi và dưới lưỡi.
Rối loạn tiêu hóa triệu chứng như buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Tăng nhiệt độ cơ thể.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể thay đổi cơ chế hoạt động của thuốc hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ không mong muốn nghiêm trọng. Đưa danh sách liệt kê tất cả các sản phẩm hiện tại bạn sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và sản phẩm thảo dược) cho bác sĩ và dược sĩ của bạn. Không tự ý bắt đầu, ngừng dùng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà chưa có chỉ định của bác sĩ.
Điều trị quên liều
Không được tự ý bù liều đã quên. Chỉ sử dụng đúng liều lượng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Điều trị trong trường hợp bệnh nhân quá liều
Dùng quá liều thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn, bạn không được tự ý tăng giảm liều lượng.
Nếu nghi ngờ quá liều, hãy đến ngay bệnh viện để được kiểm tra và điều trị khi cần thiết.
Sản phẩm tương tự
Epirubicin Bidiphar 10
Farmorubicina
Farmorubicin 50mg
Olanib 50mg.
Herceptin 150 mg.
Nolvadex D 20mg.
Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 giá bao nhiêu?
Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 giá bao nhiêu? Để mua được sản phẩm thuốc với giá tốt, khuyến cáo khách hàng nên trực tiếp đến mua thuốc tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được mua Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 với giá thành hợp lý.
Để biết thêm chi thông tin về giá Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 và các thuốc khác, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline của nhathuochapu 0923 283 003 để được tư vấn nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán thuốc Epirubicin Bidiphar 50 uy tín với giá tốt nhất.
Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 mua ở đâu?
Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 mua ở đâu? Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 mua ở đâu tại các địa chỉ ở các nơi khác như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý khách hàng một số địa chỉ để có thể mua được sản phẩm Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 chất lượng, chính hãng, uy tín, có thể tham khảo, tìm mua như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Nhathuochapu xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc Epirubicin Bidiphar 50
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh
Nhathuochapu.vn Chuyên tư vấn, mua bán các loại các loại thuốc kê đơn (Ung thư, viêm gan B, C, thuốc điều trị vô sinh hiếm muộn, kháng sinh…) và các loại thuốc hiếm khó tìm.