Thuốc Dryches 0.5mg là thuốc dùng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính mức vừa đến nặng do Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – Việt Nam sản xuất với hoạt chất chính là Dutasterid. Thuốc Dryches có tác dụng giúp hỗ trợ điều trị triệu chứng, làm giảm nguy cơ bí tiểu và phẫu thuật cho người bệnh.
Thông tin cơ bản về thuốc Dryches 0.5mg
Tên biệt dược: Dryches
Thành phần: Dutasterid
Hàm lượng: 0,5mg
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Nhà sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – Việt Nam
Nhà đăng ký: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM)
SĐK: VD-28454-17
Thuốc Dryches 0.5mg là thuốc gì?
Thuốc Dryches 0.5mg là thuốc dùng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính mức vừa đến nặng. Thuốc Dryches giúp hỗ trợ điều trị triệu chứng, làm giảm nguy cơ bí tiểu và phẫu thuật cho bệnh nhân.
Tác dụng và chỉ định của thuốc Dryches 0.5mg
Thuốc Dryches được chỉ định để điều trị và phòng ngừa bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính thông qua việc làm giảm triệu chứng của bệnh, giảm kích thước của tuyến tiền liệt, cải thiện sự lưu thông nước tiểu và giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính cũng như làm giảm nhu cầu phẫu thuật liên quan đến BPH.
Tác dụng của thuốc Dryches 0.5mg trong điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính
Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) là sự phì đại lành tính của tuyến tiền liệt. Đây là một rối loạn tiết niệu thường gặp ở nam giới trên 50 tuổi. Tuyến tiền liệt phì đại khiến niệu đạo, ống dẫn nước tiểu ra khỏi dương vật, bị nén và hẹp lại. Tình trạng này chặn dòng chảy của nước tiểu ra khỏi bàng quang và cần nhiều áp lực hơn để đẩy nước tiểu ra ngoài.
Bàng quang bắt đầu co bóp ngay cả khi nó không chứa đầy nước tiểu và dần dần mất khả năng thoát nước tiểu hoàn toàn. Các triệu chứng của tăng sản tiền liệt tuyến liên quan đến việc thu hẹp niệu đạo và thải không hết nước tiểu trong bàng quang.
Nguyên nhân của bệnh này vẫn chưa được biết rõ.
BHP có thể xuất hiện do sự tích tụ của nội tiết tố nam dihydroxytestosterone (DHT), một loại testosterone liên quan đến sự phát triển của tuyến tiền liệt. Nguyên nhân của mức DHT cao vẫn chưa được hiểu rõ.
Sự mất cân bằng hormone xảy ra khi tuổi cao được cho là nguyên nhân của tình trạng này.
Những thay đổi nội tiết tố khác bao gồm mức độ estrogen (nội tiết tố nữ) thấp và sự mất cân bằng của các yếu tố tăng trưởng khác kiểm soát quá trình phân chia tế bào và chết tế bào.
Thuốc Dryches với hoạt chất chính là Dutasteride – một hợp chất kháng nội tiết tố được dùng để điều trị chứng tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH) ở nam giới trưởng thành bằng cách ức chế 5-alpha reductase. Dutasteride là một 4-azasteroid tổng hợp đường uống. Nó là một chất ức chế 5α-reductase kép mới hoạt động bằng cách ngăn chặn cả hai dạng đồng dạng của các enzym 5α-reductase một cách mạnh mẽ, có chọn lọc và không thể đảo ngược. Enzyme 5α-reductase loại I và II chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone (DHT), một chất trung gian nội tiết tố chính có vai trò trong sự phát triển và mở rộng của tuyến tiền liệt. Dutasteride đã được FDA chấp thuận vào năm 2001 để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính có triệu chứng (BPH) ở nam giới dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với tamsulosin đối kháng α-adrenergic để tăng cường đáp ứng điều trị. Hiệu quả lâm sàng của nó đối với tăng sản tuyến tiền liệt lành tính ở bệnh nhân nam có thể so sánh với Finasteride, một chất ức chế 5α-reductase loại II cụ thể.
Thuốc Dryches 0.5mg chỉ định cho những đối tượng nào?
Thuốc Dryches chỉ định điều trị triệu chứng từ mức độ vừa đến nặng của tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BHP).
Thuốc Dryches chỉ định sử dụng để làm giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR) và phẫu thuật ở những người có triệu chứng BHP vừa đến nặng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Dryches 0.5mg
Cách dùng thuốc Dryches:
Thuốc Dryches có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp cùng với tamsulosin chẹn alpha
Nên nuốt cả viên thuốc cùng với nước, không nhai, nghiền vụn hay làm vỡ vì có thể gây kích ứng màng nhầy thực quản. Thuốc có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng thuốc Dryches:
Đối với người lớn (kể cả người cao tuổi):
Liều khuyến cáo của thuốc Dryches là 1 viên (0,5 mg) một lần mỗi ngày. Mặc dù có thể thấy sớm sự cải thiện khi điều trị, nhưng có thể mất đến 6 tháng trước khi đạt được đáp ứng điều trị. Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
Suy gan: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Chống chỉ định với bệnh nhân suy gan nặng
Bạn nên làm gì nếu dùng quá liều?
Các nghiên cứu ở người tình nguyện, trong đó các liều đơn dutasteride lên đến 40 mg / ngày (gấp 80 lần liều điều trị) được sử dụng trong 7 ngày, không cho thấy mối quan tâm đáng kể về an toàn. Trong các nghiên cứu lâm sàng, khi bệnh nhân được dùng 5 mg mỗi ngày trong 6 tháng, không có tác dụng phụ nào khác ngoài những tác dụng phụ quan sát được ở liều điều trị 0,5 mg.
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho dutasteride, trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng theo thời gian mà bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm được tác dụng của thuốc đạt được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với thời gian được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa và gần đến thời gian uống tiếp theo.
Thuốc Dryches không sử dụng cho những đối tượng nào?
Thuốc Dryches không sử dụng cho những bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng hoặc cân nhắc sử dụng nó ở những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt hoặc bệnh gan hiện có.
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú, hạn chế dùng cho trẻ nhỏ (do bác sĩ hướng dẫn). Phụ nữ có thai nên hạn chế tiếp xúc với vỏ nang thuốc, nếu tiếp xúc với các thành phần của thuốc cần rửa sạch phần tiếp xúc và thông báo ngay cho bác sĩ.
Không được hiến máu khi đang sử dụng dutasteride, phải ngừng sử dụng thuốc trước 6 tháng thì mới có thể yên tâm hiến máu.
Không sử dụng rượu bia khi sử dụng thuốc vì sẽ gây ra hiện tượng tương tác thuốc gây tác dụng phụ.
Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Dryches 0.5mg
Nên đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng liệu pháp phối hợp vì có khả năng tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng ngoại ý (bao gồm cả suy tim) và sau khi cân nhắc các lựa chọn thay thế điều trị bao gồm: đơn trị liệu.
Suy tim: Tỷ lệ suy tim cao hơn ở những người dùng dutasteride cộng với thuốc chẹn alpha, chủ yếu là tamsulosin, so với những người không dùng phối hợp, nhưng tỷ lệ suy tim ở hai nhóm bệnh nhân thấp (<1%) và có thể thay đổi. trong các nghiên cứu.
Tác dụng lên kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt (PSA) và phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Phải thực hiện kiểm tra trực tràng và các đánh giá ung thư tuyến tiền liệt khác trước khi bắt đầu điều trị bằng dutasteride và thời kỳ tiếp theo.
Mức PSA huyết thanh là một phần quan trọng trong việc phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Dutasteride làm giảm mức PSA huyết thanh khoảng 50%, sau 6 tháng điều trị.
Mức PSA cơ bản mới nên được thiết lập ở những bệnh nhân dùng dutasteride sau 6 tháng điều trị. Sau đó nên theo dõi thường xuyên các giá trị PSA. Bất kỳ sự gia tăng PSA nào từ giá trị thấp nhất đều có thể là dấu hiệu của ung thư tuyến tiền liệt (đặc biệt là ung thư phát triển nhanh) hoặc không tuân thủ điều trị bằng dutasteride và cần được đánh giá cẩn thận. mặc dù các giá trị này vẫn nằm trong giới hạn bình thường của nam giới không sử dụng thuốc ức chế men 5a- reductase. Khi giải thích các giá trị PSA ở bệnh nhân dùng dutasteride, nên tìm các giá trị PSA trước đó trong quá trình điều trị bằng dutasteride để so sánh.
Sử dụng dutasteride không ảnh hưởng đến việc sử dụng PSA để hỗ trợ chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt sau khi mức độ mới đã được thiết lập.
Tổng mức PSA trong huyết thanh trở về mức khuyến cáo trong vòng 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Tỷ lệ PSA tự do trên tổng PSA không thay đổi ngay cả khi chịu ảnh hưởng của dutasteride.
Nếu tỷ lệ PSA tự do được chọn để hỗ trợ phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới dùng dutasteride, thì không cần hiệu chỉnh giá trị này.
Ung thư tuyến tiền liệt và các khối u phát triển nhanh: Trong một nghiên cứu, tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt Gleason 8 đến 10 ở nam giới dùng dutasteride cao hơn ở nam giới dùng giả dược. Mối quan hệ giữa dutasteride và ung thư tuyến tiền liệt phát triển nhanh là không rõ ràng. Nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt nên được đánh giá ở nam giới dùng dutasteride thường xuyên, bao gồm cả xét nghiệm PSA.
Suy gan: Việc sử dụng dutasteride ở bệnh nhân bị bệnh gan chưa được nghiên cứu. Dutasteride nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Ung thư vú: Ung thư vú đã được báo cáo ở nam giới sử dụng dutasteride. Bệnh nhân nên được hướng dẫn để báo cáo kịp thời bất kỳ thay đổi nào trong mô vú như cục u hoặc tiết dịch ở núm vú. Không rõ liệu có mối quan hệ nhân quả giữa việc sử dụng dutasteride lâu dài và ung thư vú ở nam giới hay không.
Đánh giá các bệnh lý tiết niệu khác: Trước khi bắt đầu điều trị bằng dutasteride, nên xem xét các tình trạng tiết niệu khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự. Hơn nữa, tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có thể cùng xảy ra với ung thư tuyến tiền liệt.
Hiến máu: Nam giới được điều trị bằng dutasteride không nên hiến máu ít nhất 6 tháng sau liều cuối cùng của họ. Điều này là để ngăn chặn việc tiếp nhận dutasteride ở phụ nữ mang thai thông qua truyền máu.
Tá dược thận trọng: Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc có chứa polysorbate 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Dryches
Các tác dụng phụ thường gặp là ở hệ sinh dục và tuyến vú có thể gây liệt dương, thay đổi (giảm) ham muốn tình dục, rối loạn cương dương hay rối loạn tuyến vú.
Các tác dụng phụ ít gặp là ở da và các mô dưới da gây rụng tóc (chủ yếu là lông trên cơ thể), rậm lông. Suy tim.
Các tác dụng phụ chưa rõ tần số xuất hiện như phản ứng dị ứng bao gồm phát ban, ngứa, nổi mày đay, phù cục bộ, phản ứng da nghiêm trọng và phù mạch. Cảm giác chán nản. Hay ở hệ sinh dục và tuyến vú gây đau và sưng tinh hoàn, ung thư vú ở nam giới.
Việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
Không nên dùng thuốc Dryches cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Việc sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc
Dựa vào các đặc tính dược động học và dược lực học của dutasteride thì việc điều trị bằng thuốc Dryches không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Tương tác của thuốc Dryches
Dutasteride được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, được xúc tác bởi CYP3A4 và 3A5. Không có nghiên cứu tương tác chính thức nào với các chất ức chế mạnh CYP3A4 đã được thực hiện. Tuy nhiên, nồng độ dutasteride trong huyết thanh tăng lên khi dùng đồng thời với verapamil (chất ức chế CYP3A4 vừa phải) hoặc diltiazem (chất ức chế P-glycoprotein).
Sử dụng dutasteride lâu dài với các chất ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ, ritonavir, indinavir, nefazodone, itraconazole, ketoconazole uống) có thể làm tăng nồng độ dutasteride trong huyết thanh, nhưng thường không làm tăng chất ức chế 5a-reductase. Tuy nhiên, cần cân nhắc giảm tần suất sử dụng dutasteride nếu thấy có tác dụng không mong muốn, lưu ý rằng trong trường hợp ức chế enzym, thời gian bán thải dài có thể kéo dài hơn nữa và có thể cần trên 6 tháng. điều trị đồng thời trước khi đạt trạng thái ổn định mới.
Dùng 12g colestyramine 1 giờ sau một liều dutasteride 5mg duy nhất không ảnh hưởng đến dược động học của dutasteride.
Dutasteride không ảnh hưởng đến dược động học của warfarin hoặc digoxin. Điều này cho thấy rằng dutasteride không ức chế / cảm ứng CYP2C9 hoặc chất vận chuyển P-glycoprotein. Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng dutasteride không ức chế các enzym CYP1A2, CYP2A6, CYP2E1, CYP2C8, CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP2B6 hoặc CYP3A4.
Trong ống nghiệm, dutasteride không được chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2A6, CYP2E1, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2B6 và CYP2D6.
Dutasteride không gây tương tác dược động học với tamsulosin hoặc terazosin.
Bảo quản thuốc Dryches 0.5mg như thế nào?
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp và để xa tầm tay trẻ em.
Sản phẩm tương tự:
Ngoài thuốc Dryches 0.5mg chúng tôi còn có những sản phẩm khác có cùng hoạt chất Dutasteride như:
Thuốc Tenricy 0,5mg do Công ty TNHH Phil Inter Pharma – Việt Nam sản xuất.
Thuốc Tenricy-F (Hộp 30 viên, Công ty TNHH Phil Inter Pharma – Việt Nam)
Thuốc Avodart (Hộp 30 viên, Công ty GlaxoSmithKline Pharmaceuticals SA – Ba Lan)
Thuốc Plenur (Hộp 30 viên, Công ty Laboratorios Casasco S.A.I.C. – Argentina)
Thông tin về hoạt chất Dutasteride
Dược lực học của Dutasteride
Dutasteride là một hợp chất 4 azasteroid tổng hợp có tác dụng ức chế chọn lọc cả đồng dạng loại I và loại II của steroid 5α-reductase, một loại enzyme nội bào chuyển đổi testosterone thành 5α-dihydrotestosterone (DHT). Dutasteride hoạt động bằng cách giảm mức độ DHT tuần hoàn. Nó cũng được chứng minh là làm giảm kích thước của tuyến tiền liệt, cải thiện lưu lượng nước tiểu và các triệu chứng của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt một mình hoặc kết hợp với tamsulosin. Tác dụng làm giảm DHT của dutasteride phụ thuộc vào liều lượng, với hiệu quả tối đa được quan sát thấy trong vòng 1-2 tuần sau khi sử dụng lần đầu.
Sau 1 và 2 tuần dùng thuốc hàng ngày với dutasteride 0,5 mg, nồng độ DHT trung bình trong huyết thanh lần lượt giảm 85% và 90 %.15 Nồng độ DHT trong huyết thanh được duy trì để giảm hơn 90% ở 85% bệnh nhân theo dõi Sử dụng dutasteride uống 0,5 mg / ngày trong 1 năm. Theo các nghiên cứu lâm sàng, dutasteride cũng có thể gây giảm PSA huyết thanh khi có bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
Cơ chế hoạt động của Dutasteride
5α-reductase là một enzym nội bào steroid liên kết nhân chủ yếu nằm trong tế bào mô đệm tuyến tiền liệt có chức năng chuyển đổi androgen testosterone thành chất chuyển hóa tích cực hơn, 5α-dihydrotestosterone (DHT). DHT được coi là androgen chính đóng một vai trò trong sự phát triển ban đầu và sự phì đại sau đó của tuyến tiền liệt. Nó đóng vai trò là chất trung gian nội tiết tố cho sự tăng sản khi tích tụ trong tuyến tiền liệt. DHT thể hiện ái lực cao hơn đối với các thụ thể androgen trong tuyến tiền liệt so với testosterone và bằng cách tác động lên các thụ thể androgen, DHT điều chỉnh các gen chịu trách nhiệm tăng sinh tế bào. Chịu trách nhiệm tổng hợp khoảng một phần ba DHT lưu hành, 5α-reductase loại I chiếm ưu thế trong các tuyến bã nhờn của hầu hết các vùng da, bao gồm cả da đầu và gan. Isozyme 5a-reductase loại II chủ yếu được tìm thấy trong tuyến tiền liệt, túi tinh, mào tinh hoàn và nang lông cũng như gan, và chịu trách nhiệm cho 2/3 lượng DHT lưu hành. Do khả năng ức chế kép của nó đối với cả hai isoenzyme 5α- reductase, dutasteride gây ra sự ức chế gần như hoàn toàn DHT. So với mức giảm 70% mức DHT trong huyết thanh do Finasteride gây ra, sự ức chế gần như hoàn toàn DHT huyết thanh-hơn 90% được thấy với dutasteride.
Bằng cách tạo thành một phức hợp ổn định với cả 5α-reductase loại II và loại II, dutasteride ức chế hoạt động của enzym chuyển đổi testosterone thành 5α-dihydrotestosterone (DHT), là androgen chủ yếu chịu trách nhiệm cho sự phát triển ban đầu và phì đại tuyến tiền liệt sau đó. Người ta đề xuất rằng DHT là androgen chính chịu trách nhiệm cho sự phát triển của tuyến tiền liệt trong quá trình nam tính hóa bình thường trong cuộc sống sau này của cơ quan sinh dục ngoài và sự trưởng thành của tuyến tiền liệt trong quá trình phát triển – do đó làm giảm nồng độ DHT trong huyết thanh dẫn đến giảm thể tích tuyến tiền liệt và tăng quá trình chết biểu mô. Dutasteride là chất ức chế cạnh tranh và đặc hiệu của cả isoenzyme 5α-reductase loại I và loại II và khi được đánh giá trong điều kiện in vitro và in vivo, sự phân ly của thuốc khỏi phức hợp thuốc-enzyme được báo cáo là cực kỳ chậm. liên kết với thụ thể androgen của con người.
Dược động học của Dutasteride
Hấp thu: Sau khi uống một liều duy nhất 0,5 mg dutasteride, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 2 đến 3 giờ. Sau khi uống hàng ngày 0,5 mg dutasteride, nồng độ ở trạng thái ổn định là 40 ng / mL dự kiến sẽ đạt được sau 6 tháng kể từ lần dùng ban đầu. Ở những đối tượng khỏe mạnh, sinh khả dụng tuyệt đối là 60%, nằm trong khoảng từ 40% đến 94%. Trong khi lượng thức ăn làm giảm nồng độ tối đa trong huyết thanh từ 10 đến 15%, lượng thức ăn được báo cáo là có ảnh hưởng không đáng kể đến sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố: Dutasteride hiển thị một thể tích phân bố lớn từ 300 đến 500 L. Sau khi uống hàng ngày 0,5 mg dutasteride đối tượng khỏe mạnh trong 12 tháng, nồng độ dutasteride trong tinh dịch trung bình là 3,4 ng / mL (khoảng: 0,4 đến 14 ng / mL) với 11,5% nồng độ dutasteride trong huyết thanh được phân chia thành tinh dịch.
Liên kết protein: Dutasteride liên kết khoảng 99% với albumin và 96,6% liên kết với axit α-1 glycoprotein trong huyết thanh.
Chuyển hóa: Dutasteride trải qua quá trình chuyển hóa rộng rãi ở gan qua trung gian CYP3A4 và CYP3A5. Các chất chuyển hóa 4′-hydroxydutasteride, 6-hydroxydutasteride, 6,4′-dihydroxydutasteride, 1,2-dihydrodutasteride và 15-hydroxydutasteride được hình thành. chất chuyển hóa nhỏ – 6,4′-dihydroxydutasteride và 15-hydroxydutasteride – cũng có thể được phát hiện. Theo các nghiên cứu trong ống nghiệm, 4′-hydroxydutasteride và 1,2-dihydrodutasteride có tác dụng ức chế chống lại cả hai dạng đồng dạng của 5α-reductase nhưng có hiệu lực thấp hơn khi so sánh với thuốc mẹ. Hoạt tính của 6β-hydroxydutasteride có thể so sánh với hoạt tính của dutasteride.
Thải trừ: Dutasteride và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu trải qua quá trình bài tiết qua phân. Khoảng 1-15% liều dùng được bài tiết dưới dạng hợp chất mẹ không thay đổi, trong khi 2 – 90% tổng liều được bài tiết dưới dạng các chất chuyển hóa liên quan đến dutasteride qua phân. Dấu vết của dutasteride không thay đổi, với ít hơn 1%, cũng có thể được phát hiện trong nước tiểu. Do đó, trung bình, liều không tính khoảng 55%, với phạm vi từ 5% đến 97%.
Thời gian bán thải cuối cùng của dutasteride là khoảng 5 tuần ở trạng thái ổn định. Thời gian bán thải dài này giải thích cho nồng độ huyết thanh còn lại có thể phát hiện được trong 4 đến 6 tháng sau khi ngừng điều trị.
Trong một nghiên cứu về những người tình nguyện khỏe mạnh nhận liều dutasteride uống duy nhất từ 0,01 đến 40 mg, dutasteride cho thấy độ thanh thải tuyến tính thấp là 0,58 L/h. Sự thay đổi ước tính giữa các cá thể đối với độ hở tuyến tính là cao.
Thuốc Dryches 0.5mg giá bao nhiêu?
Giá thuốc Dryches 0.5mg bao nhiêu? Thuốc Dryches 0.5mg có hoạt chất là Dutasteride do Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – Việt Nam sản xuất và đăng ký. Thuốc sẽ có giá chênh lệch khác nhau tùy cơ sở và tùy từng thời điểm. Để biết được chính xác giá của thuốc Dryches cùng các chương trình ưu đãi khác, hãy gọi ngay cho chúng tôi vào sđt 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thuốc Dryches 0.5mg mua ở đâu?
Nếu bạn đang tìm mua thuốc Dryches 0.5mg mà vẫn chưa biết mua ở đâu thì chúng tôi xin giới thiệu cho bạn một số cơ sở bán thuốc uy tín và đã được cấp phép như:
- Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
- Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Thuốc Dryches 0.5mg khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Để giúp đỡ cho các bệnh nhân có thể mua được thuốc Dryches hay các loại thuốc kê đơn khác, nhathuochapu.vn đã phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến và dịch vụ giao hàng đến tận tay người tiêu dùng vừa dễ dàng vừa thuận tiện. Chúng tôi có dịch vụ vận chuyển trên khắp các tỉnh thành của Việt Nam như Hà Nội, HCM, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương, Đà Nẵng, Quảng Ninh… Chúng tôi cam kết bán hàng chính hãng và giá cả rẻ nhất cho các bạn.
Mua thuốc online tại nhathuochapu.vn?
-Khi mua thuốc ở đây bạn sẽ được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Bạn chỉ cần ở nhà và đặt hàng trực tuyến mà không cần phải đến tận cửa hàng
-Chúng tôi luôn có các chương trình ưu đãi và hỗ trợ bệnh nhân trong mùa dịch covid
-Bạn hãy yên tâm vì bạn sẽ được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Các bạn hãy liên hệ với Nhà thuốc hapu để được hỗ trợ tìm kiếm những thuốc cần mua bằng cách liên hệ với chúng tôi qua:
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Bài viết tham khảo thêm tại: Bệnh học
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Dryches 0.5mg chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Dryches 0.5mg: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, , Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0923283003 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Dryches 0.5mg Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0923283003 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Dryches 0.5mg chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Trên đây là những thông tin về thuốc Dryches 0.5mg, chúng tôi mong bài viết này sẽ giúp các bạn phần nào có thể hiểu được tác dụng cũng như cách sử dụng của thuốc này. Nếu có điều gì chưa hiểu hay câu hỏi gì hoặc muốn liên hệ đặt hàng thì hãy gọi cho chúng tôi vào số 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập trang web nhathuochapu.vn để tìm hiểu thêm.
Tài liệu tham khảo: Drugbank.vn…