Thuốc Domide 50mg là thuốc có vai trò trong việc điều trị và ngăn ngừa một số bệnh ở da như bệnh phong cùi, ngoài ra thuốc còn được dùng phố hợp cùng các thuốc khác trong phác đồ điều trị bệnh ung thư đa u tủy xương.
Dưới đay, nhà nhathuochapu.vn sễ cung cấp cho bạn các thông tin hữu ích về tác dụng, chỉ định của thuốc Domide và hướng dẫn cách sử dụng thuốc cùng với một vài thông tin liên quan khác. Nếu các bạn còn điều gì thắc mắc hay muốn biết thêm thông tin gì có thể liên hệ đến nhà thuốc hapu qua số hotline: 0923283003 hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để được dược sĩ đại học tư vấn chi tiết.
Thông tin chung về thuốc Domide
Tên thuốc: Domide
Thành phần chính: Thalidomid
Hàm lượng: 50mg
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Cách đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng: 60 tháng
Nhà sản xuất: Công ty TTY Biopharm Co., Ltd
Nhà đăng ký: Công ty TTY Biopharm Co., Ltd
Số đăng ký: VN2-243-14
Các sản phẩm có cùng thành phần như: Thalix 50mg, Thalidomide 50mg, Thalide 50mg,…
Thuốc domide 50mg là thuốc gì?
Domide Capsules 50mg là một thuốc kê đơn, với hoạt chất chính là Thalidomide thuốc được chỉ định dùng trong điều trị đa u tủy ở những bệnh nhân từ 65 trở lên và sử dụng phối hợp với các thuốc melphalan và prednisolon.
Ngoài ra, thuốc còn được dùng phối hợp với dexamethasone để điều trị trước khi bệnh nhân đa u tủy chưa điều trị thực hiện hóa trị liều cao.
Thuốc Domide cũng được dùng để điều trị triệu chứng gây bệnh ngoài ra do bệnh phong gây nên
Thuốc Domide có tác dụng gì? Những đối tượng nào có thể sử dụng Domide 50mg?
Tác dụng của Domid trong bệnh đa u tủy xương
Thuốc Domid được dùng để phối hợp với các thuốc melphalan và prednisolon được dùng trong điều trị các bệnh nhân đa u tủy ở bệnh nhân trên 65 tuổi chưa qua điều trị hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để hóa trị liều cao.
Thuốc Domide Capsules 50mg còn dược dùng để phối hợp với thuốc dexamethason được Dùng để điều trị cho bệnh nhân trước khi hóa trị liều cao ở các bệnh nhân đa u tủy chưa điều trị.
Nhưng hiệu quả của thalidomid khi dùng phối hợp với dexamethason còn phải dựa vào tỷ lệ đáp ứng. Chưa có các nghiên cứu nào có kiểm soát chứng minh được rằng nó có khả năng tăng thời gian sống.
Dùng Domid trong điều trị bệnh u phong quầng đỏ – ENL.
Thuốc được chỉ định trong điều trị cấp tính các triệu chứng trên da ở mức độ trung bình và nặng của bệnh ENL.
Thuốc không được dùng đơn trị liệu cho bệnh nhân u phong quần đỏ khi bị viêm thần kinh mức độ trung bình và nặng.
Thuốc còn được chỉ định dùng để điều trị duy trì hay dự phòng và giảm các triệu chứng trên da của bệnh nhân ENL tái phát.
Bệnh ung thư đa u tủy xương là gì?
Đa u tủy xương là một bệnh ung thư của bào tương mà sản xuất ra các globulin miễn dịch đơn dòng, xâm lấn sang và phá hủy các xương lân cận. Các biểu hiện thường thấy như đau xương, suy thận, nồng độ calci máu tăng, thiếu máu và các bệnh nhiễm trùng tái diễn. Chẩn đoán bệnh nhân mắc bệnh này cần phải tìm thấy protein M (có thể thấy ở nước tiểu, huyết thanh và hiếm khi vắng mặt hoàn toàn) và cả những tổn thương tiêu xương, protein chuỗi niệu thể nhẹ, hay tế bào plasma tăng quá mức trong tủy xương. Thường thì phải sinh thiết tủy xương. Để điều trị đặc hiệu thường sẽ phải kết hợp hóa học trị liệu, corticosteroid, và một hay nhiều chất mới như bortezomib, carfilzomib, lenalidomide, thalidomide, pomalidomide, daratumumab, hoặc elotuzumab. Hay có thể dùng melphalan liều cao sau đó ghép tế bào đồng loài.
Triệu chứng bệnh phong cùi
Khi bị nhiễm vi khuẩn Mycobacterium Leprae và bị bệnh phong cùi, bệnh nhân sẽ có những triệu chứng rất đặc trưng như: xuất hiện các dát, mảng, cục màu trắng, màu đỏ hay màu nâu ở trên da; Các dây thần kinh ngoại vi bị tổn thương gây mất cảm giác ở vùng da thương tổn, làm yếu cơ, yếu tay chân thậm chí bị liệt tay chân. Ngoài ra, còn có các biến chứng thứ phát hay gặp phải là loét lỗ đáo lòng bàn chân, co rụt ngón tay, ngón chân bị biến dạng do bị tiêu xương; mắt thỏ là tình trạng mắt bị hở, không nhắm kín được.
Thalidomide là gì?
Thalidomide là gì? Thalidomide một loại thuốc được sử dụng trong năm 1950 và 1960 như một loại thuốc an thần và chống buồn nôn , đặc biệt đối với phụ nữ mang thai .
Nó đã được tìm thấy là nguyên nhân của các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng . Những tác dụng gây quái thai này ban đầu được che giấu hoặc phủ nhận, đặc biệt là bởi nhà sản xuất Grünenthal GmbH (de) .
Thứ hai, họ là đối tượng của một vụ bê bối sức khỏe dẫn đến việc loại thuốc này bị rút khỏi thị trường thế giới từ năm 1961 . Ngày nay, thalidomide một lần nữa được sử dụng theo cách có kiểm soát vì các đặc tính điều hòa miễn dịch và chống khối u của nó .
Hướng dẫn sử dụng thuốc Domide 50mg
Đây là một thuốc kê đơn vì vậy bệnh nhân cần phải dùng thuốc theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý thay đổi liều lượng khi chưa có chỉ định từ bác sĩ. Trong quá trình điều trị nếu thấy có điều gì bất thường hay gặp nhiều tác dụng phụ nguy hiểm bạn cần báo ngay cho bác sĩ để có hướng cử lý tốt nhất.
Thuốc được sử dụng qua đường uống, uống ít nhất sau bữa ăn 1h.
Để điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh đa u tủy:
Tùy vào từng bệnh nhân có thể bệnh khác nhau và sự dụng nạp khác nhau để xác định thời gian điều trị phù hợp.
Dùng phối hợp cùng với các thuốc Melphalan và Prednison để điều trị. Liều dùng khuyến cáo của thuốc Domide Capsules 50mg là 200mg mỗi ngày và dùng tối đa 12 chu kỳ 4 tuần (28 ngày).
Phối hợp điều trị cùng với thuốc Dexamethason. Liều khuyến cáo sử dụng mỗi ngày 200 mg thuốc. Nên dùng thuốc tối đa 4 chu kỳ 4 tuần (28 ngày). Kết hợp uống 40mg dexamethason vào các ngày 1-4, 9-12, và 17-20 mỗi 28 ngày.
Trong quá trình điều trị bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng phụ như táo bón, buồn ngủ quá mức, hoặc các bệnh thần kinh ngoại biên thì có thể tạm ngưng dùng thuốc hoặc giảm liều dùng. Khi thấy tác dụng phụ giảm bớt, có thể sử dụng thuốc lại với liều thấp hơn hoặc dùng lại liều cũ tùy vào đánh giá lâm sàng và nên tham vấn ý kiến của bác sĩ.
Đối với những bệnh nhân cao tuổi và vận động kém có thể cải thiện sự dung nạp bằng liều khởi đầu 50mg/ngày sau đó tăng liều này lên 200 mg/ngày trong vòng 4 tuần.
Để điều trị cho các bệnh nhân mắc u phong quầng đỏ (ENL)
Đối với điều trị cho bệnh nhân bị 1 giai đoạn bị ENL trên da nên bắt đầu dùng thuốc Domide 50mg với liều 100 mg đến 300 mg/1 lần/1 ngày uống với nước, nên uống trước khi đi ngủ hay ít nhất 1 giờ sau bữa tối. Những bệnh nhân dưới 50 kg nên bắt đầu dùng với liều thấp.
Điều trị cho bệnh nhân có phản ứng ENL nặng trên da hoặc những người đã từng điều trị với liều cao hơn để kiểm soát phản ứng. Liều bắt đầu lên đến 400 mg/1 lần/1 ngày uống khi ngủ hoặc chia nhỏ liều uống với nước, ít nhất sau ăn 1 giờ.
Để điều trị cho những bệnh nhân bị viêm thần kinh nặng kết hợp với phản ứng ENL có thể bắt đầu dùng thuốc đồng thời với corticosteroid. Việc sử dụng steroid sẽ giảm dần và ngưng khi tình trạng viêm thần kinh thuyên giảm.
Những lưu ý về liều dùng thuốc Domide trong điều trị
Nên dùng thuốc đều đặn cho đến khi thấy các dấu hiệu và triệu chứng giảm bớt, thường ít nhất là 2 tuần. Sau đó thì có thể giảm dần liều thuốc cho bệnh nhân, giảm 50 mg mỗi 2 đến 4 tuần.
Chưa có các nghiên cứu nào về việc dùng thalidomid để điều trị duy trì tránh tái phát ENL để có khuyến cáo về liều duy trì.
Những bệnh nhân có tiền sử dùng liều duy trì kéo dài để tránh tái phát ENL trên da hoặc những người có quầng khi giảm liều cần duy trì liều tối thiểu đủ để kiểm soát phản ứng. Nên giảm liều dùng mỗi 3 đến 6 tháng, giảm 50 mg mỗi 2 đến 4 tuần.
Trong một số trường hợp cần thay đổi liều dùng cho bệnh nhân
Tùy vào mức độ độc tính có thể cần phải làm chậm bớt hoặc giảm bớt liều.
Đối với bệnh nhân bị huyết khối nghẽn mạch nên dự phòng huyết khối nghẽn mạch ít nhất trong 5 tháng đầu điều trị, đặc biệt đối với các bệnh nhân có nguy cơ bị huyết khối cao. Các thuốc để dự phòng bị huyết khối là heparin có khối lượng phân tử thấp hoặc warfarin được khuyến cáo sử dụng. Cần đánh giá cẩn thận các nguy cơ tiềm ẩn của từng bệnh nhân trước khi quyết định dùng các biện pháp dự phòng huyết khối nghẽn mạch. Nếu thấy bệnh nhân gặp bất kỳ huyết khối nghẽn mạch nào trong khi điều trị phối hợp với thalidomid phải ngưng điều trị và bắt đầu trị liệu chống đông chuẩn. Khi bệnh nhân điều trị chống đông đã ổn định và kiếm soát được các biển chứng của huyết khối nghẽn mạch, có thể bắt đầu dùng lại thalidomid liều ban đầu tùy theo đánh giá về lợi ích mang lại và nguy cơ có thể gặp phải. Bệnh nhân nên tiếp tục sử dụng thuốc chống đông trong quá trình điều trị bằng thalidomid.
Đối với các bệnh nhân bị bệnh thần kinh ngoại biên trong điều trị phối hợp thalidomid, nên ngưng điều trị. Tiếp tục kiểm soát và theo dõi tình trạng bệnh nhân cho đến khi thấy đạt độ 1 của bệnh thần kinh, có thể bắt đầu điều trị lại bằng thalidomid với liều bằng 50% liều cũ. Bất cứ lúc nào, nếu thấy bệnh nhân bị bệnh thần kinh độ 3 hoặc 4, nên chấm dứt luôn việc điều trị bằng thalidomid.
Sử dụng trong điều trị cho các nệnh nhân suy thận hoặc gan. Hiện nay, chưa có nghiên cứu đặc thù trên bệnh nhân này. Chưa có khuyến cáo liều dùng riêng cho các đối tượng này, nên tham vấn ý kiến bác sĩ điều trị trước khi sử dụng. Cần theo dõi tác dụng phụ cẩn thận trên những bệnh nhân bị suy cơ quan nặng.
Khi quá liều hoặc quên liều thì cần xử lý thế nào?
Đối với việc dùng quá liều
Việc dùng quá liều Domide đã có báo cáo về 3 trường hợp và tất cả đều là muốn tự tử.
Ở liều lên đến 14,4g thì chưa có báo cáo tử vong, và tất cả trường hợp này đều bình phục và không để lại di chứng.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho việc sử dụng quá liều thuốc thalidomid. Trong trường hợp quá liều, cần kiểm soát các dấu hiệu sống của bệnh nhân và đưa ra biện pháp hỗ trợ kịp thời, thích hợp để duy trì huyết áp và tình trạng hô hấp của bệnh nhân.
Đối với bệnh nhân quên liều
Bệnh nhân tuyệt đối không được dùng gấp đôi liều thuốc để bù cho liều đã quên.
Trường hợp bệnh nhân quên uống 1 liều thì nên uống lại càng sớm càng tốt nhưng thời gian uống không được quá gần với lần uống kế tiếp. Nếu gần đến thời điểm uống liều tiếp theo thì bạn hãy bỏ qua liều đã quên để dùng liều mới đó.
Khi dùng Domide capsules 50mg bệnh nhân cần lưu ý và thận trọng những điều sau:
Thalidomid là một chất sinh quái thai, ngay cả khi chỉ uống liều đơn; thuốc gây độc cho thai nhi như khuyết tật ở chi (ngắn chi), nếu thai nhi tiếp xúc với thuốc từ ngày thứ 27 – 40 của thai kỳ. Ngoài ra, thai nhi cũng có thể bị các khuyết tật nặng về tim, dạ dày – ruột, xương, tai ngoài, đường tiết niệu hay có thể tử vong trong khi sinh hoặc sau sinh. Nên áp dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu 4 tuần trước điều trị, trong quá trình điều trị và sau khi ngừng điều trị thalidomid 4 tuần phụ nữ có thể mang thai, trước khi bắt đầu điều trị phải test thử thai cho kết quả âm tính trong vòng 24 giờ trước, mỗi tuần 1 lần trong 4 tuần điều trị đầu tiên, sau đó mỗi 4 tuần 1 lần (đối với thụ nữa có vòng kinh không đều thì 2 tuần 1 lần). Nam giới (ngay cả khi đã thắt ống dẫn tinh) vẫn phải sử dụng bao cao su khi quan hệ với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nếu phát hiện mang thai trong quá trình điều trị, phải ngừng ngay thalidomid và bệnh nhân phải đến thầy thuốc chuyên khoa về độc tính thai nhi để kiểm tra.
Điều trị đa u tủy bằng thalidomid có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu như nhồi máu tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi. Nguy cơ nhồi máu sẽ tăng lên khi điều trị phối hợp với phác đồ hóa trị liệu chuẩn có dexamethason. Cần quan sát các triệu chứng nhồi máu tắc mạch như khó thở đột ngột, đau ngực, phù một chân. Dùng thuốc chống đông máu hoặc trị liệu aspirin để dự phòng nhồ máu ở những trường hợp điều trị được ít nhất 5 tháng bằng thalidomid, đặc biệt đối với những người có nguy cơ nhồi máu cao. Hay có tình trạng buồn ngủ, mơ màng khi điều trị bằng thalidomid. Do đó, bệnh nhân phải thật lưu ý trong khi những công việc cần tập trung tinh thần cao như vận hành máy móc hoặc lái xe.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên không hồi phục có thể hay gặp ở những người điều trị lâu dài, tuy nhiên cũng có thể gặp ở những người điều trị ngắn hạn, không liên quan tới tình trạng tích lũy liều điều trị ở người lớn. Đối với trẻ em, tình trạng này liên quan đến tích lũy liều lớn hơn 20 gam và thời gian điều trị lâu hơn 10 tháng. Cần theo dõi và quan sát các triệu chứng cơ năng và thực thể của bệnh lý thần kinh ngoại biên, nếu thấy xuất hiện các biểu hiện lâm sàng của bệnh lý thần kinh ngoại biên phải ngừng thuốc ngay.
Có thể gặp các biểu hiện như chóng mặt và tụt huyết áp khi đứng khi điều trị bằng thalidomid. Có thể làm giảm bạch cầu trung tính, phải ngừng điều trị khi số lượng bạch cầu trung tính giảm dưới 750/mm3. Tải lượng HIV trong máu cũng có thể tăng lên trong quá trình điều trị bằng thalidomid.
Nếu xuất hiện các phản ứng quá mẫn, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc phải ngừng thuốc ngay và đánh giá tình trạng của các nốt ban; ngừng hẳn thuốc nếu có tình trạng tróc da, ban xuất huyết, phồng rộp da hoặc nghi ngờ có hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc.
Cần thận trọng khi dùng trên bệnh nhân có bệnh tim mạch, có thể làm chậm nhịp tim, có trường hợp phải dùng thuốc can thiệp.
Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân có tiền sử co giật, điều trị đồng thời bằng các thuốc gây giảm ngưỡng co giật, hoặc những tình trạng có thể gây co giật.
Phụ nữ có thai vào cho con bú có dùng được Domide 50mg
Đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai: Không được sử dụng thalidomid, do thalidomid dùng trong thời kỳ mang thai (kể cả liều đơn) có thể gây quái thai hoặc khuyết tật nghiêm trọng ở thai nhi, tử vong trong khi sinh hoặc sau sinh.
Phải cân nhắc thật kỹ giữa nguy cơ gặp phải và lợi ích mang lại khi điều trị ở những phụ nữ có thai.
Phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ: Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào cho thấy thalidomid có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc có thể bài tiết vào trong sữa mẹ và tiềm ấn các phản ứng bất lợi nghiêm trọng liên quan đến thalidomid đối với trẻ bú mẹ, nên cần cân nhắc kỹ giữa việc ngừng cho trẻ bú hay ngừng dùng thuốc dựa trên mức độ quan trọng của việc sử dụng thalidomid đối với người mẹ.
Những người lái xe và vận hành máy móc có nên dùng Domide 50mg?
Đã có chứng minh rằng Domide 50mg có thể làm giảm khả năng thể chất và tinh thần cần thiết để làm các công việc lái xe hoặc vận hành các máy móc phức tạp hoặc nguy hiểm.
Tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng Domide capsules 50mg
Tác dụng phụ thường gặp là:
Trên tim có phù ở tim, nhồi máu hay tắc mạch, hạ huyết áp hay phù ngoại biên
Đối với thần kinh trung ương gây ra cảm giác mệt mỏi, ngủ gà, buồn ngủ, mất ngủ, rối loạn thần kinh cảm giác, lẫn lộn, lo âu và hồi hộp, sốt, đau đầu hay rối loạn thần kinh vận động.
Trên da xuất hiện các ban đỏ, bị tróc da, khô da, trứng cá hay bị viêm da, ngứa, bệnh lý móng.
Trên tuyến nội tiết và chuyển hóa thì gây giảm calci máu, giảm lipid máu.
Trên hệ tiêu hóa gây táo bón, buồn nôn, nôn, chán ăn, ăn không ngon, sút cân, tăng cân hay ỉa chảy, đầy hơi.
Trong máu sẽ làm giảm bạch cầu như giảm bạch cầu trung tính, gây thiếu máu, sưng hạch bạch huyết.
Trong gan gây tăng AST, tăng bilirubin, chức năng gan bất thường.
Đối với hệ thần kinh – cơ gây yếu cơ, run tay, đau cơ, tê đau, đau khớp, đau dây thần kinh, đau lưng, đau cổ, cứng cổ.
Ở thận gây đái ra máu, albumin niệu.
Đối với đường hô hấp làm bệnh nhân khó thở, viêm thanh quản, viêm mũi, viêm xoang.
Trên đường tiết niệu – hệ sinh dục có thể bị bất lực hoặc liệt dương.
Ngoài ra còn gây vã mồ hôi, nhiễm trùng.
Một số báo cáo về tác dụng phụ của Thalidomid ở trên thị trường
Gây suy thận cấp, tăng phosphatase kiềm, tăng ALT, mất kinh, viêm loét áp – tơ, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, tắc đường mật, nhịp tim chậm, tăng nitơ phi protein huyết, giảm thanh thải creatinin, trầm cảm; rối loạn calci, natri, kali huyết.
Tương tác thuốc của Domide 50mg
Hạn chế sử dụng thalidomid với các thuốc nào sau: Abatacept, anakinra, BCG, canakinumab, certolizumab pegol, clozapin, natalizumab, pimecrolimus, rilonacept, tacrolimus (bôi da), vắc xin sống.
Thalidomid làm tăng tác dụng hay độc tính của các thuốc sau: abatacept, ethyl alcohol, anakinra, canakinumab, certolizumab pegol, clozapin, các thuốc ức chế TKTW, leflunomid, methotrimeprazin, natalizumab, pamidronat, rilonacept, các thuốc ức chế serotonin chọn lọc, vắc xin sống, acid zoledronic.
Nồng độ thalidomid sẽ tăng khi sử dụng với các thuốc sau: Denosumab, dexamethason, droperidol, hydroxyzin, methotrimeprazin, pimecrolimus, roflumilast, tacrolimus (bôi da), trastuzumab.
Thalidomid phối hợp với các thuốc khác tạo độc tính làm rối loạn thần kinh ngoại biên, ví dụ như thuốc kháng virus (didanosin), thuốc chống ung thư loại paclitaxel, thuốc có chứa platinum (cisplatin), thuốc chứa alcaloid dừa cạn (vincristin).
Thalidomid có thể làm giảm tác dụng của BCG, test da coccodioidin, sipuleucel-T, vắc xin bất hoạt, vắc xin sống. Hay Thalidomid có thể bị giảm tác dụng bởi thảo dược echinacea.
Uống rượu làm tăng tác dụng ức chế TKTW, do đó cần theo dõi tác dụng này khi uống rượu trong thời gian dùng thuốc.
Không sử dụng thalidomid cùng với loại thảo dược vuốt mèo (cat’s claw) và echinacea vì các loại thảo dược này có tác dụng kích thích miễn dịch nên làm thay đổi tác dụng của thalidomid.
Cần bảo quản Domide như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng chiếu trực tiếp. Để xa tầm tay của trẻ em.
Thông tin về hoạt chất Thalodomide của Domide 50mg
Dược lực học:
Thalidomid là thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, chống viêm, chống tăng sinh mạch, ngoài ra còn có tác dụng giảm đau và gây ngủ. Cơ chế tác dụng điều hòa miễn dịch và chống viêm của thalidomid khá phức tạp và chưa được biết đến đầy đủ. Cơ chế được biết nhiều nhất hiện nay là tác dụng điều hòa yếu tố hoại tử u alpha (tumor necrosis factor alpha: TNF – a), hiệu chỉnh tác dụng trên tế bào T làm tăng sinh tế bào T, tăng sản xuất interleukin 2 và interferon – y và/hoặc điều hòa di tản và hóa ứng động bạch cầu. Tác dụng chống viêm và điều hòa miễn dịch của thalidomid có thể là do việc ức chế đại thực bào tham gia vào quá trình tổng hợp prostaglandin và điều hòa các bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi sản xuất ra interleukin-10 và interleukin-12. Tác dụng chống viêm và điều hòa miễn dịch của thalidomid khác với các thuốc ức chế miễn dịch khác (như corticosteroid, cyclosporin), hoặc thuốc ức chế miễn dịch nhóm macrolid (tacrolimus), pentoxifylin, chất ức chế miễn dịch nhân purin (azathioprin), chất ức chế chuyển hóa purin (acid mycophenolic). Tác dụng chống viêm của thalidomid cũng khác so với các thuốc chống viêm không steroid. Thalidomid không làm giảm cơ chế kháng khuấn của cơ thể, không có tác dụng ức chế sinh bạch cầu, không làm rối loạn phản ứng quá mẫn muộn và sự hình thành u hạt.
Dược động học:
Hấp thu
Vì Thalidomide tân yếu trong nước nên chưa có sinh khả dụng tuyệt đối của thalidomid ở người.
Trên các nghiên cứu ở người tình nguyện khỏe mạnh và người bị bệnh Hansen thì thời gian trung bình để nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 2,9 đến 5,7 giờ, cho thấy thalidomid là một chất hấp thu chậm qua đường tiêu hóa.
Mức độ hấp thu được xác định bằng vùng dưới đường cong nồng độ [AUC] tỷ lệ với liều dùng ở người khỏe mạnh nồng độ đạt đỉnh (Cmax) tăng ít hơn tỷ lệ tăng liều dùng. Điều này cùng với tăng giá trị Tmax, đã cho thấy thalidomid tan yếu trong nước có thể làm cản trở tốc độ hấp thu.
Dùng thalidomid cùng với một bữa ăn giàu chất béo làm thay đổi nhẹ dưới 10% giá trị AUC và Cmax, tuy nhiên, nó làm tăng Tmax đến khoảng 6 giờ.
Phân bố
Trong huyết tương, gắn với protein trung bình là 55% và 66%, tương ứng với (+)-(R)- vả (-)-(S)-thalidomid.
Nghiên cứu dược động học thalidomid ở các bệnh nhân nam có dương tính HIV và dùng thalidomid 100 mg/ngày, thalidomid được tìm thấy ở tinh dịch.
Chuyển hóa
Hiện tại, đường chuyển hóa chính xác của thalidomid ở người chưa được xác định rõ ràng. Thalidomid không được chuyển hóa nhiều ở gan, nhưng có thể bị thủy phân không nhờ enzym trong huyết tương và tạo ra nhiều sản phẩm.
Trong một nghiên cứu lập lại dùng thalidomid 200mg cho 10 phụ nữ khỏe mạnh trong 18 ngày cho thấy dược động học của thalidomid là tương tự nhau vào ngày đầu và ngày cuối dùng thuốc. Điều này cho thấy thalidomid không tạo ra hoặc ức chế sự chuyển hóa của chính nó.
Thải trừ
Thời gian bán hủy trung bình từ 5 đến 7 giờ sau khi uống liều đơn và không thay đổi khi uống nhiều liều.
Thalidomid có độ thanh thải qua thận là 1,15 mL/phút, dưới 0,7% liều dùng được bài tiết ra nước tiểu ở dạng không đổi.
Khi dùng liều đơn, không thấy có thalidomid trong nước tiểu sau 48 giờ.
Mặc dù thalidomid được thủy phân thành một số chất chuyển hóa với một lượng rất nhỏ khoảng 0,02% liều dùng có thể tìm thấy 4-O11-thalidomid trong nước tiểu sau khi dùng thuốc 12 đến 24 giờ.
Thuốc Domide 50mg giá bao nhiêu?
Hiện nay, có các bệnh nhân muốn mua thuốc Domide thấy giá có sự khác nhau ở những địa điểm bán khác nhau. Để biết chính xác Domide 50mg giá bao nhiêu? vui lòng gọi 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để biết thêm chi tiết. Chúng tôi cam kết bán hàng chính hãng và có giá cả tốt nhất đến quý khách hàng.
Thuốc Domide 50mg mua ở đâu uy tín?
Thuốc Domide 50mg mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất và giá tốt? Có nhiều địa điểm bán thuốc Domide với các mức giá chênh lệch khác nhau nên bạn cần phải tìm hiểu kỹ và chọn cho mình nơi mua uy tín và giá cả tốt nhất tránh mua phải hàng giả. Bạn có thể mua thuốc trực tiếp tại bệnh viện hay các nhà thuốc được cấp phép như:
Hà nội: 85 vũ trọng phụng 0923283003
286 nguyễn xiển thanh xuân hà nội 0978342324
HCM: chung cư bình thới, phường 8 quận 11 tp hồ chí minh
Đà nẵng: nguyễn sinh sắc, liên chiểu, đà nẵng
Thuốc Domide 50mg giá bao nhiêu khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng thuốc của các bệnh nhân trên mọi miền tổ quốc, nhathuochapu.vn đã phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến và dịch vụ gửi hàng đến tận tay người tiêu dùng. Chúng tôi cam kết bán hàng chính hãng và giá cả hợp lý.
Lợi ích khi mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Nếu có bất kì thắc mắc hay muốn liên hệ đặt hàng vui lòng liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp
Bạn đang thắc mắc không biết mua thuốc Domide 50mg ở đâu uy tín, giá rẻ? Để giúp đỡ các bệnh nhân có thể thuận tiện mua thuốc chính hãng uy tín chúng tôi có dịch vụ vận chuyển thuốc trên khắp các tỉnh thành Việt Nam như Hà Nội, HCM, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương, Đà Nẵng, Quảng Ninh…
Thông tin thêm về bệnh Phong dân gian hay gọi là phong cùi
Bệnh phong cùi là một trong những bệnh tồn tại lâu đời. Bệnh phong là một loại bệnh do nhiễm vi khuẩn Hansen (Mycobacterium Leprae) gây ra và tiến triễn thành mạn tính. Bệnh thường có các biểu hiện lâm sàng chủ yếu trên da như là các dát da trắng, đỏ và làm tổn thương các dây thần kinh gây ra da và tay chân…bị mất cảm giác.
Bệnh phong cùi làm viêm loét da và tổn thương thần kinh, yếu cơ. Nếu bệnh nhân không điều trị kịp thời đúng cách sẽ xảy ra cá biến chứng nghiêm trọng như biến dạng cơ thể hay thậm chí là tàn tật.
Bệnh phong cùi có lây không?
Bệnh phong cùi có lây không? Đây chắc hẳn là câu hỏi mà rất nhiều người muốn hỏi khi biết được mức độ nguy hiểm của loại bệnh này. Và thật không may khi câu trả lời là có. Bệnh phong cùi có lây, nhưng mà nó lây rất chậm và ít lây.
Vì vi khuẩn gây ra bệnh phong chủ yếu sống ở trong dịch tiết của đường hô hấp trên như ở mũi, họng và mủ, dịch ở các vết thương trên da. Vì vậy, bệnh này có thể lây qua đường hô hấp hay lây nhờ tiếp xúc trực tiếp.
Bệnh phong cùi có chữa được không?
Bệnh phong cùi từng được xem là một bệnh nan y và khiến cho nhiều thời đại phải chấp nhận sự phát triển mạnh mẽ của nó. Tuy nhiên, đến năm 1941, khi người Mỹ tìm ra phương pháp đa hóa trị liệu (phối hợp nhiều loại thuốc trong liệu trình điều trị) vào trong điều trị y khoa thì bệnh phong đã được kiểm soát một cách tối ưu nhất, nguồn lây được cắt đứt nhanh chóng từ đó mở ra xu hướng mới để loại trừ bệnh phong cùi trên toàn cầu.
Ở Việt Nam, từ năm 2000 bệnh phong cùi đã được loại trừ vì tỷ lệ lưu hành dưới 1/1000 trên tổng dân số. Có thể thấy, điều trị bệnh này đã không còn là một vấn đề to lớn nhờ vào công nghệ đa hóa trị liệu kết hợp cùng với vật lý trị liệu, giúp chữa khỏi bệnh, chống lại các biến chứng nguy hiểm, chống sự tàn phế và hạn chế một cách tối ưu sự lây lan của bệnh.
Ngoài phương pháp điều trị trên, sử dụng thuốc cũng là một phương pháp phổ biến trong điều trị các thể phong nhẹ. Liệu trình sử dụng thuốc có thể kéo dài từ 6 – 12 tháng tùy vào thể trạng của từng người. Hiện nay, đã có các loại thuốc chữa bệnh phong cùi là các loại kháng sinh như Rifamicin, Clofazimin, Dapsone và thường được cấp miễn phí cho bệnh nhân.
Nguồn tham khảo thông tin: Drugbank.vn, Dược thư Việt Nam.
Tác giả: Lê hương