Thuốc Dexamethason chống viêm và phác đồ điều trị covid cho F0 tại nhà

Thuốc Dexamethason điều trị Covid 19 tại nhà cho bệnh nhân F0 hiệu quả.

Hiện nay dưới tình hình covid nghiêm trọng thì bộ y tế đã triển khai cho bệnh nhân F0 sử dụng thuốc để điều trị tại nhà. Thuốc cho F0 đang điều trị tại nhà sẽ bao gồm:

  • Thuốc giảm đau, hạ sốt Paracetamol: đối với trẻ em: gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hàm lượng 80mg, 100mg, 150mg hoặc 250mg; với người lớn: viên nén 250mg hoặc 500mg
  • Thuốc cân bằng điện giải: Dung dịch Oresol, gói bù nước hoặc các chất điện giải khác.
  • Thuốc hỗ trợ nâng cao sức khoẻ, tăng sức đề kháng của bệnh nhân như các Vitamin tổng hợp có một trong các thành phần như vitamin B1, B6 và B12; vitamin C (có thể bao gồm kẽm); vitamin D.
  • Thuốc sát khuẩn đường họng – Natri clorit (dung dịch 0,9% hoặc viên pha nước muối) – Thuốc sát khuẩn họng khác.
  • Thuốc kháng virus được chỉ định điều trị theo đề cương nghiên cứu lâm sàng được Bộ Y tế đã được phê duyệt hoặc theo thông tin tờ hướng dẫn sử dụng thuốc sau khi thuốc được cấp giấy phép tại Việt Nam.
  • Thuốc chống viêm corticosteroid dùng đường uống. Có thể sử dụng: Dexamethason 0,5mg (viên nén), Methylprednisolon 16mg (viên nén), Prednisolon 5mg (viên nén).
  • Thuốc chống đông máu đường uống: Có thể dùng: Rivaroxaban 10mg (viên), Apixaban 2,5mg (viên).

Lưu ý khi sử dụng dexamethasone tại nhà là bệnh nhân không được lạm dụng dexamethasone

Thông tin hoạt chất Dexamethasone

Thuốc Dectancyl (Dexamethasone) là một glucocorticoid có sẵn có nhiều dạng sử dụng khác nhau được dùng để điều trị các tình trạng viêm khác nhau, bao gồm cả hen phế quản, các rối loạn nội tiết và thấp khớp.

Dược lý và cơ chế tác dụng của hoạt chất dexamethasone

Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước. Các glucocorticoid sẽ có tác dụng bằng cách gắn vào thụ thể ở tế bào sau đó chuyển vị vào trong nhân tế bào và ở đó tác động lên một số gen được dịch mã.

Các glucocorticoid cũng có một số tác dụng trực tiếp mà không cần gắn vào thụ thể. tác dụng chính của dexamrthasone vẫn là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, còn một ít tác dụng ảnh hưởng đến cân bằng điện giải. Hoạt lực chống viêm của dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần và mạnh hơn prednisolon 7 lần.

Dexamethason dùng được băng đường uống, tiêm bắp, tiêm tại chỗ, hít hay bôi tại chỗ, để điều trị các bệnh corticosteroid được chỉ định dùng (trừ trong suy tuyến thượng thận) như sốc do chảy máu, chấn thương, trong phẫu thuật, hoặc do nhiễm khuẩn; phù não do u não; các bệnh về khớp như viêm khớp dạng thấp, điều trị ngắn ngày bệnh dị ứng cấp tính sẽ tự khỏi, như phù thần kinh, mạch, hay các giai đoạn cấp tính hoặc nặng lên của các bệnh dị ứng mạn như hen phế quản, bệnh huyết thanh. Dùng dexamethason cần kết hợp với kháng sinh và các biện pháp hỗ trợ, khi cần.

Thuốc Dectancyl (Dexamethason) còn được dùng tại chỗ để tra vào kết mạc, ống tai ngoài, niêm mạc mũi để điều trị triệu chứng do viêm hay dị ứng ở ống tai ngoài, mắt. Phương pháp corticosteroid tra mắt không chữa khỏi bệnh nên bệnh nhân cần chú trọng xác định và loại trừ nguyên nhân viêm, nếu có thể.

Với liều tác dụng dược lý, dexamethason dùng toàn thân gây ức chế tuyến yên giải phóng ACTH dẫn đến tuyến vỏ thượng thận ngừng bài tiết hormon corticosteroid nội sinh (gây suy vỏ tuyến thượng thận thứ phát). Nếu nhất thiết phải điều trị bằng glucocorticoid lâu dài thì chỉ nên dùng liều thấp nhất có thể và thường chỉ dùng như một thuốc hỗ trợ trong điều trị khác. Khi ngừng liệu pháp toàn thân, phải giảm liều dần cho đến khi trục dưới đồi – yên – thượng thận được hồi phục chức năng.

Dược động học

Nhìn chung, các corticoid được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa, cũng được hấp thu tốt tại chỗ dùng thuốc và sau đó được phân bố vào các mô trong cơ thể. Thuốc có thể qua nhau thai và một lượng nhỏ qua sữa. Sau khi tiêm, dexamethason natri phosphat bị thủy phân nhanh thành dexamethason. Khi uống, thời gian nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương là 1 – 2 giờ; với tiêm bắp là khoảng 8 giờ; còn tiêm tĩnh mạch với liều 20mg, nồng độ đạt đỉnh sau 5 phút. Thuốc còn có khả năng liên kết với các protein huyết tương (tới 77%) và chủ yếu là albumin. Thuốc được hấp thu tốt ở các cơ quan như gan, thận và các tuyến thượng thận. Chuyển hóa ở gan chậm và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (65% được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ), hầu hết ở dạng steroid tự do. Nửa đời huyết tương là 3,5 – 4,5 giờ, nhưng khi nói đến tác dụng, thường dùng nửa đời sinh học. Nửa đời sinh học của dexamethason là 36 – 54 giờ, do vậy thuốc đặc biệt thích hợp với các bệnh cần có glucocorticoid tác dụng liên tục.

Hướng dẫn sử dụng thuốc có hoạt chất dexamethasone trong một số bệnh của thể

Hoạt tính chống viêm của 0.75mg dexamethason tương đương với khoảng 5mg prednisolon.

Dexamethason: Có thể dùng ở dạng viên nén, cồn ngọt, dung dịch hoặc dung dịch đậm đặc.

Dexamethason acetat: Được đưa vào cơ thế bằng cách tiêm bắp, trong khớp, trong tổn thương hoặc trong mô mềm. Nếu muốn có tác dụng ngay và ngắn thì không được tiêm bắp. Liều tiêm bắp ban đầu thường dùng cho người lớn là 8 – 16 mg. Nếu cần, có thể cho thêm liều cách nhau 1 – 3 tuần.

Tiêm trong tổn thương: Liều hay dùng là 0,8 – 1,6mg/nơi tiêm.

Tiêm vào trong khớp hay mô mềm: Liều hay dùng là 4 – 16 mg, tùy vào vị trí bệnh và mức độ viêm. Liều có thể lặp lại, cách nhau 1 – 3 tuần. Liều dexamethason acetat đối với trẻ em dưới 12 tuổi vẫn chưa được xác định.

Dexamethason natri phosphat: Hít qua miệng, tiêm trong khớp, trong bao hoạt dịch, trong tổn thương mô mềm, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch. Thuốc được dùng để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong những trường hợp cấp cứu hoặc bệnh nhân không thể uống được. Dexamethason natri phosphat được hấp thu nhanh tại vị trí tiêm bắp nhưng tỉ lệ hấp thu của thuốc còn chậm hơn so với tiêm tĩnh mạch. Khi truyền tĩnh mạch, thuốc có thể được hòa loãng trong dung dịch tiêm dextrose hoặc natri clorid. Liều lượng dexamethason natri phosphat được tính dựa vào lượng dexamethason phosphat. Liều tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch cũng phải phụ thuộc vào bệnh và đáp ứng của người bệnh, nhưng liều ban đầu thường trong khoảng từ 0,5 đến 24 mg/ngày. Đối với trẻ em có thể dùng khoảng 6 – 40 microgam/kg hay 0,235 – 1,2 mg/m2, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, 1 hoặc 2 lần/ngày.

Sốc (do các nguyên nhân):

Dùng liều 1 – 6 mg/kg dexamethason phosphat tiêm tĩnh mạch 1 lần hay 40 mg tiêm tĩnh mạch cách nhau 2 – 6 giờ/lần, nếu cần. Hoặc lúc đầu tiêm tĩnh mạch 20 mg, sau đó tiếp tục truyền tĩnh mạch liên tục 3 mg/kg/24 giờ. Trong điều trị sốc nặng thì phải dùng liều 2 – 6 mg/kg dexamethason natri phosphat tiêm tĩnh mạch chậm, tiêm tối thiểu trong là 3 – 5 phút. Đối với liều cao phải được tiếp tục cho tới khi người bệnh ổn định vàkhông được vượt quá 48 – 72 giờ.

Phù não:

Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu 10 mg dexamethason phosphat, sau đó tiêm bắp 4 mg cách nhau 6 giờ/lần, cho tới khi thấy hết triệu chứng phù não. Đáp ứng thường thấy rõ ràng trong 12 – 24 giờ và có thể giảm dần liều sau 2 – 4 ngày và ngừng dần trong 5 – 7 ngày. Khi có thể, nên thay tiêm bắp bằng uống dexamethason (1 – 3 mg/lần, uống 3 lần mỗi ngày). Có thể dùng phác đồ điều trị cao hơn trong phù não cấp đe dọa tính mạng, liều ban đầu 50 mg dexamethason natri phosphat tiêm tĩnh mạch, sau đó giảm dần cứ 2 giờ giảm 8 mg trong thời gian 7 đến 13 ngày. Đối với bệnh nhân có u não không mổ được hoặc tái phát, liều duy trì dexamethason phosphat là 2 mg, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 2 hoặc 3 lần mỗi ngày, có thể làm giảm triệu chứng tăng áp lực nội sọ. Đối với trẻ em: Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu là 1 – 2 mg/kg/ngày (một liều đơn); duy trì với liều 1 – 1,5 mg/kg/ngày (tối đa 16 mg /ngày), chia làm nhiều lần cách nhau 4 – 6 giờ, ngừng dần trong thời gian 1 – 6 tuần).

Để đề phòng trường hợp mất thính lực và di chứng thần kinh trong viêm màng não do H. influenzae hoặc phế cầu: có thế dùng 10 mg dexamethason phosphat, tiêm tĩnh mạch 4 lần/ngày, có thể tiêm cùng lúc hoặc trong vòng 20 phút trước khi dùng liều kháng sinh đầu tiên và tiếp tục trong vòng 4 ngày.

Dự phòng hội chứng suy thở ở trẻ sơ sinh: Tiêm bắp cho mẹ lúc mang thai, thực hiện ít nhất 24 giờ hoặc sớm hơn (tốt nhất 48 – 72 giờ) trước khi chuyển dạ đẻ sớm: 4mg dùng cách nhau 8 giờ/lần, trong 2 ngày.

Bệnh dị ứng: Dị ứng cấp tính có khả năng tự ổn định hoặc đợt cấp tính của dị ứng mạn. Ngày đầu tiên tiêm bắp dexamethason phosphat 4 – 8 mg; ngày thứ 2 và 3, thì dùng dexamethason đường uống 3mg chia làm 2 liều; ngày thứ tư giảm liều còn 1,5 mg chia làm 2 liều; ngày thứ năm và sáu, tiếp tục giảm xuống uống mỗi ngày 1 liều duy nhất 0,75 mg, sau đó ngừng.

Bệnh do viêm:

Tiêm trong khớp: Đối vơi khớp gối là 2 – 4 mg. Những khớp nhỏ hơn là 0,8 – 1 mg. Bao hoạt dịch là 2 – 3 mg. Hạch là 1 – 2 mg. Bao gân dùng 0,4 – 1 mg. Mô mềm dung 2 – 6 mg. Có thể lặp lại cách 3 – 5 ngày/lần đối với bao hoạt dịch hoặc cách 2 – 3 tuần/lần đối với khớp.

Phòng nôn và buồn nôn do hóa trị liệu ung thư: Điều trị dự phòng: Uống hoặc tiêm tĩnh mạch 10 – 20 mg trước khi thực hiện hóa trị liệu 15 – 30 phút vào mỗi ngày điều trị.

Chế độ tiêm truyền liên tục: Mỗi ngày uống hoặc tiêm tĩnh mạch 10 mg/12 giờ.

Hóa trị liệu gây nôn nhẹ: Uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 4mg mỗi 4 – 6 giờ.

Buồn nôn/nôn thể chậm: Uống 4 – 10 mg/lần, 1 – 2 lần/ngày, trong 2 – 4 ngày; 8 mg/12 giờ trong 2 ngày; sau đó giảm dần liều xuống còn 4mg/12 giờ trong 2 ngày hoặc dùng 20 mg trước khi thực hiện hóa trị liệu 1 giờ; sau hóa trị 12 giờ dùng 10mg; sau đó dùng 8 mg/12 giờ chia làm 4 liều; sau đó giảm còn 4 mg/12 giờ cho 4 liều.

Liều trẻ em chống nôn (trước hóa trị liệu): Liều khởi đầu thì tiêm tĩnh mạch 10mg/m2, tiếp theo giảm xuống 5 mg/m2/6 giờ khi cần hay 5 – 20 mg trước hóa trị liệu 15 – 30 phút.

Viêm tắc thanh quản (Croup): Nếu thể bệnh nhẹ có thể tự ổn định, nhưng dùng liều uống duy nhất dexamethason 0.15mg/kg có thể khỏi bệnh. Trong các thể bệnh nặng hoặc nhẹ nhưng có biến chứng cần phải nhập viện, tại bệnh viện sẽ cho uống liều 150 microgam/kg thường để làm giảm các triệu chứng; nếu cần có thể lặp lại sau 12 giờ.

Rút ống hoặc phù khí quản: Uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 0,5 – 2 mg/kg/ngày chia thành các liều dùng cách nhau 6 giờ, dùng trước khi rút ống 24 giờ và tiếp tục dùng 4 – 6 liều.

Chẩn đoán hội chứng Cushing: Uống dexamethason 0.5 mg cách 6 giờ một lần trong vòng 48 giờ (lấy mẫu nước tiểu của bệnh nhân trong 24 giờ để xác định nồng độ bài tiết của 17-hydroxycorticosteroid). Phân biệt giữa hội chứng Cushing do thừa ACTH với hội chứng Cushing do các nguyên nhân khác: Cho uống dexamethason liều 2mg cách 6 giờ một lần trong 48 giờ (lấy mẫu nước tiểu người bệnh trong 24 giờ để xác định nồng độ bài tiết của 17-hydroxycorticosteroid).

Điều trị bệnh về mắt: Nhỏ 1 – 2 giọt thuốc mắt dexamethason hay dung dịch tra mắt dexamethason natri phosphat vào mắt mỗi giờ một lần vào ban ngày và 2 giờ một lần vào ban đêm đối với trường hợp bệnh nặng. Nếu viêm nhẹ hoặc vừa hoặc khi đã thấy có những đáp ứng tốt ở bệnh nặng, thì giảm liều tra mắt mỗi lần 1 giọt cách nhau 4 – 8 giờ. Một cách khác, tra vào mắt 1,25 – 2,5cm thuốc mỡ dexamethason natri phosphat 3-4 lần/ ngày lúc bắt đầu và sau đó 1-2 lần/ngày. Cũng có thể kết hợp tra thuốc mỡ vào ban đêm và hỗn dịch hoặc dung dịch vào ban ngày để giảm thiểu số lần tra mắt ban đêm đối với các dạng thuốc nước. Nếu sau vài ngày mà bệnh không thuyên giảm thì dừng thuốc và dùng liệu pháp khác. Thời gian điều trị phụ thuộc vào từng thể bệnh và mức độ nặng nhẹ, có thể dùng trong vài ngày đến vài tuần, tránh điều trị kéo dài. Khi ngừng thuốc phải giảm liều dần dần chứ không được dừng đột ngột.

Điều trị tai: Nhỏ vào tai 3 – 4 giọt dung dịch nhỏ tai hay dung dịch tra mắt 0,1% dexamethason natri phosphat, 2 – 3 lần/1 ngày. Hoặc có thể sử dụng bấc gạc bão hòa dung dịch nhỏ tai hoặc thuốc tra mắt nhét để vào ống tai và giữ yên trong ống tai 12 – 24 giờ. Có thể lặp lại này nếu cần. Thời gian điều trị có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Đến khi có đáp ứng tốt, cần giảm liều dần và ngừng thuốc.

Nguyên tắc chung: Liều dùng phải được thay đổi tùy theo từng thể bệnh, mức độ của bệnh, phạm vi, vị trí và đáp ứng của người bệnh. Nên dùng liều nhỏ nhất có hiệu quả điều trị để giảm thiểu liều dùng.

Các thông tin treeb chỉ để tham khảo nếu muốn sử dụng thuốc bạn cần có chỉ đinh cuat bác sĩ trong điều trị mọi thắc mắc có Gọi 0923 283 003 để được Dược sĩ đại học tư vấn miễn phí thuốc Tamifine giá bao nhiêu, mua thuốc Tamifine ở đâu uy tín tại Hà Nội, HCM, … và toàn quốc. Nhà thuốc Hapu bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như Bệnh viện

 

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook