Thuốc Davyca-f của công ty Davipharm có thành phần tác dụng dược lý là pregabalin, một chất thuộc nhóm thuốc chống động kinh được chỉ định điều trị động kinh cục bộ ở người lớn;rối loạn lo âu lan tỏa, đau thân kinh do tổn thương ở tủy sống.
Thuốc Davyca-f là thuốc gì?
DAVYCA F chứa hoạt chất là pregabalin có hàm lượng 150mg/viên, chất thuộc nhóm thuốc chống động kinh, được chỉ định dùng trong các trường hợp như sau:
Sử dụng phối hợp cùng với các thuốc chống co giật để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn.
Điều trị các chứng rối loạn lo âu lan tỏa.
Điều trị đau do nguyên nhân thần kinh là Viêm tại các dây thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, đau thần kinh sau khi Herpes, đau thần kinh do tổn thương tại tủy sống
Thuôc sử dụng trong điều trị đau cơ do xơ hóa.
Cách nhận biết viên thuốc DAVYCA-F
Thuốc davyca-f có dạng viên nang cứng màu đỏ – xanh, với hàm lượng pregabalin là 150mg. Ngoài ra, công ty Davipharm có sản xuất 1 loại nữa nữa có tên là Davyca với hàm lượng hoạt chất pregabalin chỉ có 75mg/viên, dạng viên nang cứng số 4 màu đỏ-trắng, bên trong chứa bột thuốc trắng.
Thông tin cơ bản
Thành phần chính: Pregabalin
Danh mục thuộc: Thuốc chống co giật
Quy cách: Hộp 2 vỉ x 14 viên/vỉ
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Thuốc cần kê đơn: Có
Mã ATC: N03AX16
Nhà sản xuất: Davipharm
Nước sản xuất: Viet Nam
Hướng dẫn sử dụng thuốc Davyca-F?
Người dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và làm theo chỉ định của bác sỹ.
Hướng dẫn bạn cách dùng thuốc
Thuốc được dùng bằng đường uống, chia thành 2 – 3 lần mỗi ngày và bạn có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Nên dùng với liều lượng như thế nào?
Liều dùng DAVYCA-F có hàm lượng 150mg/viên thuốc.
Đối với các bệnh nhân dùng để điều trị bổ trợ động kinh cục bộ thì bắt đầu Liều khởi đầu là 150mg, cần uống hàng ngày, sau đó có thể tăng dần liều lên sau mỗi tuần sử dụng tùy theo đáp ứng của cơ thể với thuốc, có thể tới 300mg/ngày rồi lên đến 600mg/ngày.
Đối với các bệnh nhân sử dụng để điều trị chứng rối loạn lo âu lan tỏa thì bắt đầu với liều 150mg/ngày, sau đó có thể tăng dần liều sau mỗi tuần điều trị với khoảng cách tăng liều từ 150mg tới tối đa 600mg/ngày.
Sử dụng cho người bệnh đau do viêm dây thần kinh, đau sau Herpes, thì liều dùng khuyến cáo như sau:
Người lớn sử dụng liều 150 – 300mg/ngày tương đương với 1-2 viên thuốc davyca-f, chia làm 2 – 3 lần uống.
Bắt đầu điều trị với liều khởi đầu: 150mg/ngày, sau đó có thể tăng tới 300mg/ngày trong 1 tuần tùy vào hiệu quả và sự dung nạp thuốc của cơ thể. Nếu như sau 2-4 tuần điều trị với liều 300mg/ ngày, người bệnh vẫn không đỡ thì có thể tăng lên đến liều 600mg/ngày và chia làm 2 – 3 lần sử dụng trong ngày. Chỉ sử dụng liều vượt quá 300mg/ngày dành cho người vẫn đau và dung nạp được liều 300mg/ngày, vì thuốc còn tiềm tàng nhiều ADR do sử dụng liều cao.
Nếu sử dụng thuốc trên người bị đau dây thần kinh do đái tháo đường:
Người lớn: Liều khởi đầu 150mg trên ngày, chia làm 3 lần uống; có thể tăng liều trong 1 tuần tới liều tối đa được khuyến cáo là 300mg/ ngày, chia làm 3 lần uống. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng về pregabalin thì cho thấy liều 600mg/ngày không làm tăng đáng kể những hiệu quả và bệnh nhân sử dụng liều này có tỉ lệ tác dụng không mong muốn cao hơn so với các liều thấp hơn. Liều 600mg/ ngày đã không được tiếp tục nghiên cứu và không được khuyến cáo người bệnh sử dụng.
Bệnh nhân đau cơ do xơ hóa sử dụng liều khởi đầu là 150mg/ ngày, sau đó tăng lên sau 1 tuần tùy vào đáp ứng của cơ thể và có thể lên tới 300mg/ngày rồi đến 450mg/ngày nếu thấy cần thiết trong điều trị.
Bệnh nhân đau thần kinh do tổn thương tủy sống khuyến cáo của liều pregabalin là từ 150 – 600mg/ngày. Sử dụng liều khởi đầu khuyến cáo là 150mg/ ngày, chia thành 75mg x 2 lần/ ngày. Có thể tăng liều lên là 300mg/ ngày, chia thành 150mg x 2 lần/ ngày và dùng trong vòng 1 tuần dựa trên hiệu quả và dung nạp thuốc của cơ thể. Nếu như bệnh nhân không được giảm đau hiệu quả sau 2 – 3 tuần điều trị với liều 300mg/ngày và khả năng dung nạp tốt, thì có thể tăng liều pregabalin lên 600mg/ngày và chia thành 2 lần sử dụng 300mg x 2 lần/ ngày. Vì pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận nên cần hiệu chỉnh liều phù hợp ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng về thận.
Những lưu ý đặc biệt cho người dùng khi sử dụng thuốc
Ở những bệnh nhân đái tháo đường thì có một số bệnh nhân bị tăng cân nên khi dùng pregabalin có thể sẽ cần phải điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết cho phù hợp.
Lưu ý về các phản ứng quá mẫn có thể xảy ra với người dùng. Đã thu nhận các báo cáo xảy ra các phản ứng quá mẫn với thuốc, bao gồm các trường hợp như phù mạch. Nếu gặp trường hợp như triệu chứng phù mạch, như phù mặt, quanh miệng hoặc đường hô hấp trên, thì cần ngừng sử dụng thuốc davyca-f, ngay
Một số các phản ứng nghiêm trọng trên da có thể xảy ra khi dùng thuốc. Đã thu nhận một số báo cáo hiếm gặp các trường hợp phản ứng nghiêm trọng trên da, bao gồm các hội chứng Stevens Johnson (SJS) hay hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), bị viêm da tróc vảy, những phản ứng bóng nước ở da, và hồng ban đa dạng ở bệnh nhân sửu dụng pregabalin. Hầu hết các trường hợp là do việc bệnh nhân dùng chung với những thuốc cũng có khả năng gây ra những phản ứng nghiêm trọng trên da. Vì vậy, trong hầu hết trường hợp, nguyên nhân do thuốc davyca-f, gây ra đã không thể được thiết lập một cách rõ ràng. Vì vậy, để tránh xảy ra những phản ứng nghiêm trọng trên da thì khi bệnh nhân nếu phát hiện bị phát ban da, cần ngừng pregabalin và liên hệ với bác sỹ để hoặc cơ sở y tế gần nhất để được điều trị và hướng dẫn xử trí.
Tư tử/ ý nghĩ định tự tử: Các loại thuốc chống co giật, bao gồm cả pregabalin sẽ thường làm tăng nguy cơ có suy nghĩ hành vi tự sát ở người sử dụng. Do đó, người bệnh cần được giám sát một cách chặt chẽ về các biểu hiện trầm cảm hay những khuynh hướng muốn tự sát, sự bất thường thay đổi hành vi trong quá trình điều trị thuốc và họ cần được hướng dẫn phải thông báo với bác sĩ ngay khi xuất hiện các dấu hiệu trên.
Bị phù ngoại biên: Khi dùng pregabalin vì có thể gây phù ngoại biên nên cần thận trọng trong điều trị. Không có kết hợp rõ ràng giữa những biến chứng tim mạch (như tăng huyết áp, suy tim sung huyết), phù ngoại biên với phù không do suy thận hoặc gan. Trong trường hợp dùng phối hợp pregabalin với thiazolidinedion (một thuốc điều trị đái tháo đường) sẽ xuất hiện nguy cơ tăng cân và phù cao hơn khi dùng đơn độc thuốc davyca-f,
Nguy cơ tăng cân: Pregabalin có thể gây tăng cân liên quan đến liều lượng và thời gian dùng thuốc; tuy nhiên, tăng trọng lượng cơ thể không liên quan đến chỉ số BMI trước khi điều trị, giới tính, độ tuổi, và cũng không do phù. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu ngắn hạn có kiểm soát, tăng trọng lượng cơ thể do pregabalin không có kết hợp với biến đổi lâm sàng quan trọng với huyết áp, nhưng lâu dài tác dụng về tim mạch vẫn chưa được làm rõ. Bên cạnh đó, pregabalin không làm mất sự kiểm soát glucose huyết.
Nguy cơ gây suy tim ở người dùng: Đối với những người bệnh đã có bệnh lý nền về tim từ trước, vì vậy cần phải thận trọng khi dùng thuốc vì nó có thể làm tăng các nguy cơ gây suy tim.
Thần kinh trung ương: Thuốc có ảnh hưởng đến thần kinh trung ương bao gồm: Buồn ngủ, cảm giác chóng mặt, có thể làm giảm cả thể chất và tinh thần của bệnh nhân, do đó cần thận trọng trên những đối tượng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bệnh cơ: Pregabalin có thể làm tăng CPK và có thể gây globin cơ – niệu kịch phát (mặc dù hiếm gặp). Người bệnh cần thông báo tới y bác sĩ khi có đau, yếu cơ, tăng nhạy cảm đau, đặc biệt khi có kèm theo sốt và/ hoặc mệt mỏi, khó chịu. Cần phải ngừng thuốc khi có những biểu hiện của bệnh cơ.
Triệu chứng ngừng thuốc
Sau khi kết thúc điều trị ngắn hạn hoặc dài hạn với pregabalin, có thể xuất hiện jtriệu chứng ngừng thuốc: Mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo âu, tiêu chảy, triệu chứng về cúm, hồi hộp, trầm cảm, đau, co giật, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt.
Co giật, bao gồm trạng thái động kinh và cơn co cứng – giật, có thể xảy ra trong quá trình trị liệu bằng pregabalin hoặc sau khi ngừng sử dụng một thời gian ngắn. Tần xuất cùng mức độ nghiêm trọng của triệu chứng ngừng thuốc có thể liên quan đến liều.
Cần ngừng pregabalin từ từ và giảm liều xuống trong ít nhất 1 tuần trước khi ngừng thuốc để tránh sự tăng tần suất động kinh cũng như đối với các thuốc chống cơn co giật nói chung.
Sử dụng sai, lạm dụng hoặc người bệnh lệ thuộc thuốc
Cần thật thận trọng với các bệnh nhân có tiền sử nghiện thuốc. Theo dõi các dấu hiệu về lạm dụng thuốc (như biểu hiện nhờn thuốc, xu hướng tăng liều lượng hay hành vi tìm kiếm thuốc). Trong các nghiên cứu lâm sàng đã tiến hành có đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng pregabalin có biểu hiện sảng khoái vào 4% so 1% ở nhóm chứng. Cũng trong các nghiên cứu trên quần thể bệnh nhân, tỷ lệ này lớn hơn từ khoảng 1 – 12%. Khi mà ngừng thuốc nhanh và đột ngột, thấy những biểu hiện của lệ thuộc thuốc của người bệnh như mất ngủ, nôn, đau đầu, tiêu chảy.
Suy thận: Đã ghi nhận có báo cáo trường hợp suy thận và hồi phục khi ngưng pregabalin.
Phản ứng khi ngưng dùng các thuốc chống động kinh dùng đồng thời: Hiện chưa có đầy đủ dữ liệu về việc ngừng các loại thuốc chống động kinh dùng đồng thời để chuyển sang liệu pháp đơn trị liệu pregabalin khi cơn động kinh đã được kiểm soát bằng các liệu pháp phối hợp có pregabalin.
Điều trị đau thần kinh trung ương do chấn thương tủy sống: Điều trị đau thần kinh trung ương do chấn thương tủy sống làm tăng tần suất tác dụng phụ về pregabalin cũng như tăng các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương đặc biệt là cảm giác buồn ngủ. Nguyên nhân triệu chứng có thể là do sử dụng đồng thời thuốc cần dùng trong bệnh lý này (như các thuốc chống co cứng). Cần phải nhắc khi chỉ định pregabalin trong các trường hợp này.
Tác động trên thị lực: Trong các nghiên cứu có kiểm soát tiến hành, nhóm bệnh nhân khi điều trị với pregabalin có tỉ lệ mờ thị giác cao hơn so với nhóm placebo. Và trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm tra về thị giác, ghi nhận tỉ lệ giảm thị lực và biến đổi thị trường và biến đổi đáy mắt ở nhóm bệnh nhân khi dùng pregabalin lớn hơn nhóm placebo. Các tác dụng không mong muốn trên mắt có thể bao gồm là mất thị lực, bị mờ mắt hay những thay đổi thị lực, đa số là thoáng qua. Các triệu chứng này có thể được giảm hoặc hồi phục khi ngưng sử dụng pregabalin.
Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới: Đã ghi nhận một số báo cáo trường hợp giảm chức năng đường tiêu hóa dưới như: tắc ruột, liệt ruột hay táo bón khi sử dụng pregabalin chung với những thuốc có tiềm năng gây táo bón như các thuốc giảm đau opioid.
Bệnh não: Đã có những báo cáo về bệnh não, chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh não.
Một số cảnh báo liên quan đến tá dược cần chú ý
Vì thuốc có chứa thành phần lactose nên bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp được galactose, thiếu hụt chất Lap lactase hoặc các rối loạn hấp thu glucose – galactose thì không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và điều khiển, vận hành máy móc
Vì thuốc có thể gây buồn ngủ, chóng mặt khi sử dụng nên bạn cần thận trọng khi lái xe hoặc điều khiển, vận hành máy móc
Thời kỳ mang thai
Một số nghiên cứu trên động vật như chuột cống và thỏ mang thai, khi cho dùng pregabalin với liều tạo nồng độ pregabalin trong huyết tương (AUC) gấp 5 hoặc trên 5 lần nồng độ thuốc ở người dùng liều tối đa được khuyến cáo 600mg/ ngày, thấy được sự tăng tỷ lệ dị dạng ở thai và có các biểu hiện nhiễm độc về phát triển thai, gồm có: Tử vong, thai nhi chậm phát triển, tổn thương chức năng hệ thần kinh và khả năng sinh sản ở thai.
Dù chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt ở phụ nữ mang thai. nhưng không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích cho mẹ lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Do Pregabalin tiết qua sữa mẹ nên tạo ảnh hưởng lên trẻ sơ sinh thai nhi. Cần phải quyết định việc ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng pregabalin dựa trên lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của thuốc với người mẹ.
Thuốc Davyca-f bị chống chỉ định trong trường hợp như nào?
Thuốc DAVYCA F bị chống chỉ định trong các trường hợp người bênh quá mẫn cảm với pregabalin hoặc bất kỳ thành phần nào khác có trong thuốc.
Một số tác dụng không mong muốn có thể bị gặp khi dùng:
Khi sử dụng thuốc DAVYCA F, bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn (ADR) như sau:
Rất thường gặp, ADR> 1/10(gặp ở nhiều hơn 1 trên 10 người sử dụng)
Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu.
Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10 (gặp ở 1 đến 10 trên 100 người sử dụng)
Xảy ra tình trạng viêm mũi họng.
Tăng cảm giác ngon miệng hơn
Về trạng thái tâm thần: Tâm trạng phấn khích, lú lẫn, cảm giác khó chịu, mất phương hướng, hay mất ngủ, bị giảm ham muốn tình dục.
Thần kinh: Mất điều hòa, khả năng phối hợp bất thường, run, loạn vận ngôn từ, mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ, rối loạn chú ý, dị cảm, bị giảm cảm giác, an thần, rối loạn cân bằng, thậm chí hôn mê.
Mắt: Nhìn mờ, nhìn đội hình ảnh.
Tai và mê đạo (tai trong): Chóng mặt.
Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, đầy bụng, khô miệng.
Cơ xương và mô liên kết: Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau ở chi, co thắt cổ tử cung.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng cương dương.
Toàn thân và đường sử dụng: khả năng bị phù ngoại biên, phù, dáng đi bất thường hay té ngã, cảm giác say, cảm giác bất thường và cơ thể mệt mỏi, bị tăng cân.
Ít gặp, 1/1.000 < ADR <1/100 (gặp ở 1 đến 10 trên 1.000 người sử dụng)
Trên hệ máu và hệ bạch huyết: Tình trạng bị giảm bạch cầu.
Trạng thái quá mẫn, biếng ăn, hạ đường huyết.
Tâm thần: Cơ ảo giác, hoảng loạn, bồn chồn, kích động, trầm cảm, cảm giác chán nản, bị tăng cảm xúc, quá khích, thay đổi cảm xúc, mất nhân cách, khó giao tiếp mọi người, mơ ngủ bất thường, tăng ham muốn tình dục, không đạt được cực khoái, thờ ơ cuộc sống.
Thần kinh: Bất tỉnh, sững sờ, bị co giật cơ, mất đi ý thức, thần kinh về vận động bị hoạt động quá mức, loạn vận động, chóng mặt khi thay đổi tư thế, run khi làm các động tác có chủ đích, rung giật nhãn cầu, rối loạn những nhận thức, suy nhược tâm thần, rối loạn ngôn ngữ, suy giảm khả năng phản xạ, tăng cảm giác, cảm giác bỏng, mất vị giác, khó chịu trong người.
Mắt: Mất đi thị lực ngoại biên, rối loạn thị giác, sưng mắt, giảm thị trường mắt, giảm độ sắc nét khi nhìn vật, đau mắt, cận thị, tình trạng hoa mắt, khô mắt, tăng tiết nước mắt, khó chịu ở mắt.
Tai và mê đạo (tai trong): Tăng thính lực tai
Tim: Tim đập nhanh, block nhĩ thất độ 1, chậm nhịp xoang, suy tim sung huyết.
Mạch máu: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng, đỏ bừng, lạnh ngoại biên
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Cảm giác khó thở, chảy máu cam mũi, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngáy, khô mũi.
Tiêu hóa: Xuất hiện bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt hơn, giảm cảm giác ở miệng.
Da và mô dưới da: Nổi các nốt ban đỏ, nổi mày đay, tăng tiết mồ hơi, ngứa da.
Cơ xương và mô liên kết: Sưng khớp nối xương, đau cơ, co giật các cơ, đau vùng cổ, cứng cơ
Thận và tiết niệu: Đi tiểu không có kiểm soát được, khó tiểu.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng về sinh dục, chậm xuất tinh, đau bụng kinh, đau vú.
Toàn thân và đường sử dụng: Bị phù toàn thân, phù mặt, đau ngực, đau, sốt, cảm giác khát, lạnh, suy nhược cơ thể.
Xét nghiệm: Tăng nồng đọ creatinin phosphokinase máu, tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng glucose huyết, bị giảm số lượng tiểu cầu, tăng lượng creatinin huyết, giảm kali huyết, giảm cân.
Hiếm gặp, 1/10.000 <ADR <1/1.000 (gặp ở 1 đến 10 trên 10.000 người sử dụng)
Miễn dịch: Phù mạch, phản ứng về dị ứng.
Tâm thần: Trạng thái bị giải ức chế.
Thần kinh: Cơn co giật, rối loạn về khứu giác, giảm khả năng vận động cơ thể, chứng khó viết.
Mắt: Mất đi thị lực, viêm giác mạc, chứng nhìn dao động, thay đổi nhận thức chiều sâu của mắt, bị giãn đồng tử, lác mắt, nhìn sáng.
Tim: Kéo dài các khoảng QT, nhịp xoang nhanh và loạn nhịp.
Hô hấp, lồng ngực và tại trung thất: Phù phổi, cổ họng thắt lại.
Tiêu hóa: Cổ trướng, bị viêm tụy, sưng lưỡi, khó nuốt thức ăn.
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, đổ mồ hôi lạnh da
Cơ xương và các mô liên kết: bị tiêu cơ vân.
Thận và tiết niệu: Khả năng bị suy thận, thiểu niệu, bí tiểu.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Vô kinh, tiết ra sữa bất thường, vú to, nữ hóa tuyến vú cơ thể.
Xét nghiệm: Số lượng bạch cầu bị giảm. Sau khi ngừng điều trị pregabalin ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể xuất hiện các triệu chứng về cai thuốc ở một số bệnh nhân.
Các phản ứng sau đã được ghi nhận ở báo cáo: Mất ngủ, nhức đầu, lo âu, tiêu chảy, hội chứng cúm, các cơn co giật, trạng thái căng thẳng, trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi hơn và chóng mặt, dấu hiệu sẽ phụ thuộc thể chất. Vì vậy, cần thông báo cho bệnh nhân điều này trước khi điều trị pregabalin.
Khi mà ngừng điều trị dài hạn với pregabalin, tỉ lệ và mức độ nặng của triệu chứng cai thuốc này có thể phụ thuộc liều.
Trẻ em
Thông tin an toàn khi nghiên cứu ở trẻ em tương tự như trên với người lớn.
Hướng dẫn cách xử trí khi gặp ADR trong sử dụng thuốc
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, người dùng cần ngưng sử dụng và thông báo tình trạng tới bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Sau khi đưa thuốc này ra thị trường, các triệu chứng người dùngthường gặp khi sử dụng quá liều pregabalin bao gồm buồn ngủ, các rối loạn, kích động, bồn chồn trong cơ thể. Động kinh cũng được ghi nhận ở báo cáo. Trong một số các trường hợp hiếm gặp, xuất hiện tình trạng hôn mê.
Xử trí quá liều dùng: Hiện nay, không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu có chỉ định, người bệnh được gây nôn hoặc rửa dạ dày, duy trì đường thở. Điều trị các triệu chứng, hỗ trợ thẩm phân máu bệnh nhân nếu có chỉ định (loại bỏ pregabalin khoảng 50% trong 4 giờ).
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng liều quên càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu liều quên gần với thời giân uống liều kế tiếp, thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như tiến trình. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định vì có thể gấy ra những tác dụng không mong muốn.
Tương tác thuốc
Vì dược chất pregabalin có trong thuốc Davyca-F thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu và chuyển hóa không đáng kể ở người (< 2% liều pregabalin dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất đã chuyển hóa), không ức chế chuyển hóa của thuốc in vitro, không gắn kết vớ icác protein huyết tương, thường không gây tương tác hoặc pregabalin không phải là đối tượng của tương tác dược động học.
Trong các nghiên cứu in vivo và phân tích về dược động học thuốc
Trong một nghiên cứu in vivo của thuốc, không thấy có tương tác dược động học đáng kể nào trên lâm sàng nào giữa pregabalin và các chất như: phenytoin, carbamazepin, acid valproic, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon hoặc ethanol. Phân tích dược động học cho thấy thuốc điều trị bệnh đái tháo đường theo đường uống, thuốc về lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabin và topiramat không có ảnh hưởng đáng kể nào trên lâm sàng đến độ thanh thải của pregabalin.
Sử dụng liều lặp lại 300mg x 2 lần/ngày pregabalin ở các đối tượng khỏe mạnh không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu của các chất loazepam, oxycodon, và ethanol. Các liều đơn lorazepam 1mg, oxycodon 10mg và ethanol 0,7g/ kg cũng không ảnh hưởng đáng kể nào đến dược động học của pregabalin khi ở trạng thái ổn định
Sử dụng liều lặp lại theo đường uống pregabalin cùng với chất oxycodon, lorazepam hoặc ethanol cũng không gây ảnh hưởng đáng kể về hô hấp trên lâm sàng. Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam khi dùng chung. Pregabalin có tác dụng hiệp đồng ức chế khả năng về nhận thức và chức năng về vận động thô gây ra bởi oxycodon.
Đã có những ghi nhận báo cáo suy hô hấp và ngất xỉu ở bệnh nhân khi dùng pregabalin đơn độc và khi phối hợp với loại thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
Ở các bệnh nhân dùng chung pregabalin và thuốc trị đái tháo đường thiazolidindion có tần suất tăng cân và phù ngoại biên cao hơn so với bệnh nhân chỉ dùng đơn độc một thuốc. Hầu hết các bệnh nhân dùng thuốc trị đái tháo đường loại thiazolidindion đều nằm trong khoảng an toàn khi mà tham gia vào thử nghiệm về đau thần kinh ngoại biên do đái tháo đường.
Vì các thuốc trị đái tháo đường thiazolidindion hoặc pregabalin này có thể gây tăng cân và/ hoặc giữ lại nước khi dùng đơn độc hoặc phối hợp, có thể làm nặng hơn hoặc dẫn đến suy tim, nên cần thận trọng khi sử dụng phối hợp pregabalin và những thuốc này.
Đã có báo cáo về biến chứng liên quan đến việc giảm chức năng của đường tiêu hóa dưới (như tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi dùng chung pregabalin với các thuốc có khả năng gây táo bón như loại thuốc giảm đau opioid.
Thuốc tránh thai dùng theo đường uống, norethisteron và/ hoặc ethinyl estradiol
KHi dùng chung pregabalin với thuốc tránh thai theo đường uống norethisteron và/ hoặc ethinyl estradiol, thi không làm ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của cả 2 loại thuốc.
Thuốc có ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương thì Pregabalin có thể làm tăng các tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong một thử nghiệm lâm sàng đã tiến hành trước đó, khi dùng liều uống lặp lại pregabalin cùng với chất oxycodon, lorazepam hoặc ethanol, không thấy xuất hiện ảnh hưởng quan trọng nào về hô hấp trên lâm sàng. Đã có báo cáo suy hô hấp và ngất xỉu ở một số bệnh nhân dùng pregabalin cùng với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Pregabalin thì có tác dụng hiệp đồng với tác dụng gây ra sự suy giảm nhận thức và chức năng về vận động thô của oxycodon.
Tương tác ở người cao tuổi
Hiện vẫn chưa có nghiên cứu tương tác về dược lực học nào cụ thể nào trên người cao tuổi. Nghiên cứu tương tác mới chỉ được thực hiện ở người lớn.
Pregabalin thì làm tăng nồng độ/ tác dụng bởi các thuốc ức chế thu hồi serotonin có chọn lọc. Nồng độ/tác dụng của pregabalin sẽ được tăng lên bởi droperidol, hydroxyzin, methotrimeprazin khi dùng chung. Nồng độ và tác dụng của pregabalin cũng bị giảm đi khi dùng cùng các chất như ketorolac, ketorolac (thuốc nhỏ mũi), ketorolac (đường toàn thân), mefloquin.
Một số thông tin liên quan để hiểu hơn dược chất Pregabalin
1. Dược lực học của thuốc
Nhóm dược lý: Thuốc chống động kinh, nhóm các thuốc chống động kinh khác. Pregabalin là một trong những thuốc chống co giật và giảm đau. Pregabalin có cấu trúc tương tự như chất ức chế thần kinh trung ương GABA, song nó không gắn trực tiếp với các thụ thể GABAA, GABAB, hay các thụ thể của benzodiazepin, cũng không làm tăng đáp ứng của GABAA tại các tế bào thần kinh mà nuôi cấy, hay làm thay đổi nồng độ GABA trên não chuột, và cũng không ảnh hưởng đến thu hồi cũng như thoái giáng GABA. Trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, sử dụng lâu dài hoạt chất pregabalin sẽ làm tăng mật độ của các protein vận chuyển và tăng tốc độ vận chuyển đi GABA. Pregabalin gắn trực tiếpvới các mô thần kinh trung ương (TKTW) với ái lực cao tại các vị trí α2-δ (một tiểu đơn vị của kênh calci phụ thuộc điện thế này).Dù cho chưa được biết đầy đủ cơ chế chính xác của pregabalin nhưng việc gắn với tiểu đơn vị α2-δ của pregabalin có thể liên quan đến những tác dụng giảm đau và chống co giật của chất này. In vitro, pregabalin làm giảm đi sự giải phóng các chất dẫn truyền hệ thần kinh phụ thuộc Canxi như glutamat, norepinephrin, peptid có liên quan đến những gen điều hòa calcitonin, và chất P và có thể thông qua việc điều hòa chức năng của kênh calci.
2. Dược động học thuốc
Dược động học ở trạng thái ổn định của pregabalin tương tự như nhau ở người tình nguyện khỏe mạnh hay các người bệnh động kinh đang dùng thuốc chống động kinh và bệnh nhân bị đau mạn tính.
Hấp thu: Pregabalin được hấp thu khá nhanh khi dùng trong lúc đói, nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương của chất đạt được trong vòng 1 giờ sau khi dùng đối với liều đơn và liều lặp lại. Sinh khả dụng theo đường uống của pregabalin được dự đoán vào khoảng ≥ 90% và nó không phụ thuộc vào liều. Sau khi sử dụng liều trị liệu lặp lại, trạng thái ổn định thuốc đạt được trong vòng 24giờ – 48 giờ. Tốc độ hấp thu của pregabalin bị giảm khi uống cùng với thức ăn dẫn đến việc giảm nồng độ Cmax khoảng 25 – 30% và tăng thời gian tmax lên khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, dùng chung pregabalin với thức ăn cũng không ảnh hưởng đáng kể nào đến mức độ hấp thu của pregabalin.
Phân bố: Trong thử nghiệm tiền lâm sàng đã tiến hành, pregabalin đi qua được hàng rào máu não ở động vật là chuột và khỉ. Pregabalin qua được cả hàng rào nhau thai và có hiện diện trong sữa ở chuột. Ở người, thể tích phân bố Vd biểu kiến của pregabalin sau khi uống là khoảng 0,56 L/kg. Pregabalin không có gắn kết với protein huyết tương. Chuyển hóa: Pregabalin được chuyển hóa không đáng kể trên người. Sau khi đã dùng liều đánh dấu phóng xạ, khoảng 98% liều phóng xạ này được thu hồi trong nước tiểu ở dưới dạng không đổi. Dẫn xuất N-methyl hóa của pregabalin là một chất chuyển hóa chính của pregabalin đã được tìm thấy trong nước tiểu, và chiếm tỷ lệ khoảng 0,9% liều dùng. Cũng trong thử nghiệm tiền lâm sàng, không thấy có dấu hiệu cho thấy sự racemic hóa nào của đồng phân S-pregabalin thành đồng phân R-pregabalin.
Thải trừ: Pregabalin thải trừ chủ yếu qua thận ở dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trung bình của chất này là khoảng 6,3 giờ. Độ thanh thải (CL) huyết tương và độ thanh thải ở thận của pregabalin thi tỉ lệ thuận với độ thanh thải creatinin. Cần phải điều chỉnh các liều thích hợp ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc đang chạy thận nhân tạo. Sự tuyến tính: Dược động học của pregabalin thì tuyến tính trong khoảng liều đã được khuyến cáo hàng ngày. Sự khác biệt trong dược động học của pregabalin ở giữa các cá thể là thấp (< 20%). Khi dùng liều lặp lại có thể dự đoán được dược động học của thuốc từ thông tin khi dùng liều đơn. Vì vậy, không cần thiết phải theo dõi thường xuyên về nồng độ huyết tương của pregabalin
Giá bán thuốc Davyca-f là bao nhiêu, mua tại đâu?
Thuốc Davyca-f có giá tiền bao nhiêu? Thuốc Davyca được bán tại nhiều bệnh viện lớn và quầy thuốc với các mức giá chênh lệch khác nhau tùy vào từng nới bán. Để có thể biết được nhiều thông tin chính xác hơn về giá của thuốc Davyca-f cùng với nhiều chương trình ưu đãi, hỗ trợ về giá khác thì hãy nhanh tay gọi điện luôn cho chúng tôi vào số hotline là 0923283003 để được những dược sĩ đại học tư vấn và hỗ trợ mọi lúc, mọi nơi.
Mua thuốc Davyca-f chính hãng với mức giá tốt
Nếu bạn vẫn còn đang thấy thắc mắc, băn khoăn rằng không biết thuốc Davyca-f mua ở đâu tại Hà Nội hay là tp.HCM… cũng như các tỉnh thành khác trên toàn quốc thì chúng tôi xin được giới thiệu cho bạn một số cơ sở cung cấp thuốc đã được cấp phép và uy tín như:
- Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
- Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Mua thuốc Davyca-f online tại nhathuochapu.vn trong mùa dịch này?
Để giúp đỡ cho các bệnh nhân có thể mua được thuốc Davyca cũng như những các loại thuốc kê đơn khác, hay là các loại thuốc hiếm tìm và khó tìm, nhathuochapu.vn đã phát triển một hệ thống tư vấn trực tuyến cùng dịch vụ hỗ trợ giao hàng đến tận tay người mua, hỗ trợ cho mọi người dùng tại vùng dịch. Hiện nay, chúng tôi đang có dịch vụ vận chuyển trên khắp các tỉnh thành của Việt Nam như tpHN, HCM, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương, tpĐà Nẵng, Quảng Ninh…. Hãy liên hệ cho chúng tôi qua hotline số 0923283003 hoặc truy cập vào trang website nhathuochapu.vn để tìm hiểu kĩ hơn. Nhà thuốc Hapu cam kết luôn bán hàng chính hãng và giá cả rẻ nhất cùng nhiều chính sách ưu đãi khác cho bạn.
Tại sao tôi nên lựa chọn mua thuốc online tại nhathuochapu.vn?
-Khi mua thuốc tại nhathuochapu.vn, bạn sẽ được các dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Bạn chỉ cần ngồi ở nhà và đặt hàng trực tuyến mà không cần phải đến tận các cửa hàng
-Chúng tôi luôn có các chính sách ưu đãi và hỗ trợ người bệnh trong mùa dịch này
-Bạn hãy yên tâm vì bạn sẽ được kiểm tra thông tin về thuốc cùng nguồn gốc thuốc rõ ràng trước khi thanh toán và nhận thuốc
Các bạn hãy liên hệ với Nhà thuốc hapu để được hỗ trợ tìm kiếm những thuốc cần mua bằng cách liên hệ với chúng tôi qua:
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Bài viết tham khảo thêm tại: Bệnh học
Trên đây là những thông tin về thuốc Davyca-f, chúng tôi hi vọng rằng bài viết này sẽ phần nào mang lại nhiều thông tin hữu ích cho các bạn, giúp các bạn có thể hiểu hơn về tác dụng cũng như cách sử dụng thuốc này.
Tài liệu tham khảo: Drugbank.vn, medicine.org.uk…
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Davyca-f chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Davyca-f: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, , Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0923283003 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Davyca-f Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0923283003 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Davyca-f chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Nếu bạn còn bất kỳ những thắc mắc nào hoặc muốn liên hệ đặt hàng thì hãy vui lòng gọi cho chúng tôi qua hotline 0923283003 để được tư vấn cùng hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang website nhathuochapu.vn để tìm thêm thông tin cần thiết hơn.