Thuốc Cozaar XQ 5/50mg của nhà sản xuất Hanmi Pharm thành phần chính Cozaar XQ, là thuốc được chỉ định dùng để điều trị cao huyết áp vô căn ở người lớn không kiểm soát tốt với đơn trị liệu bằng amlodipine hay losartan.
Bài viết dưới đây là một số thông tin mà nhà thuốc Hapu muốn cung cấp tới các bạn như thuốc Cozaar XQ là gì, tác dụng, cách sử dụng, những điều cần lưu ý đặc biệt khi dùng loại thuốc này, những thông tin về giá thuốc cũng như các địa chỉ bán thuốc uy tín,…
Một số thông tin cơ bản về thuốc Cozaar XQ 5/50mg:
Nhóm thuốc: Thuốc tim mạch
Thành phần: Mỗi viên thuốc Cozaar XQ 5/50mg: Losartan kali 50 mg, amlodipine (dạng camsylate) 5 mg.
Danh mục: Thuốc đối kháng Calci
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách đóng gói thuốc Cozaar XQ 5/50mg: 30 viên/hộp
Thuốc cần kê toa: Có (Thuốc Cozaar XQ chỉ dùng theo đơn của bác sĩ)
Số đăng kí: VN-17524-13
Nhà sản xuất: Hanmi Pharm Co., Ltd – HÀN QUỐC
Nhà đăng kí: Merck Sharp & Dohme (Asia) Ltd
Thuốc Cozaar XQ 5/50mg là gì?
Thuốc Cozaar XQ 5/50mg là thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn, với thành phần có trong thuốc sẽ giúp nhanh chóng ổn định lại huyết áp, qua đó người bệnh sẽ cảm nhận được sự thoải mái trong cơ thể, từ đó đảm bảo được các hoạt động, lao động cũng như làm việc hiệu quả trở lại, thuốc chính là một liệu pháp hữu hiệu mang lại hiệu quả rất tốt cho bệnh nhân.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Cozaar XQ 5/50mg
Thuốc Cozaar XQ 5/50mg được chỉ định dùng điều trị cao huyết áp vô căn ở người lớn không kiểm soát tốt với đơn trị liệu bằng Amlodipine hay Losartan.
Liều dùng Cozaar XQ
Ngày 1 viên. Liều tối đa 100mg losartan/5mg amlodipine. Có thể dùng đồng thời với thuốc chống tăng huyết áp khác.
Viên 50mg/5mg: dùng cho bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan 50mg/amlodipine 5mg đơn độc.
Viên 100mg/5mg: dùng cho bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan 100mg hoặc Viên 50mg/5mg. Đang dùng cả losartan và amlodipine có thể chuyển sang kết hợp với losartan/amlodipine cho tiện dụng.
Cách dùng Cozaar XQ 5/50mg
Có thể dùng lúc đói hoặc khi no: Dùng trong hoặc ngoài bữa ăn, nên uống với nước.
Chống chỉ định của Cozaar XQ 5/50mg
Tiền sử nhạy cảm với hoạt chất hoặc dihydropyridine. Phụ nữ mang thai, cho con bú. Suy gan nặng. Hẹp van động mạch chủ nặng. Bệnh nhân bị sốc.
Thận trọng khi sử dụng Cozaar XQ 5/50mg
Bệnh nhân bị giảm thể tích (khởi đầu liều thấp), ăn hạn chế muối nghiêm ngặt, bị tăng K huyết, bị hẹp động mạch hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận của người còn một thận, bệnh động mạch vành tắc nghẽn nặng. Tiền sử suy gan, suy thận vừa-nặng hoặc chạy thận nhân tạo, cao tuổi, dưới 18 tuổi: không khuyến cáo. Khi lái xe/vận hành máy móc.
Phản ứng có hại của thuốc Cozaar XQ 5/50mg
Choáng váng, nhức đầu.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C(86 °F). Bảo quản trong bao bì gốc. Tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp.
Thông tin về dược lý của thuốc Cozaar XQ 5/50mg
Dược lực học
Thuốc Cozaar XQ có hiệu quả trong việc làm hạ huyết áp. Cả Losartan và Amlodipine đều có tác dụng làm hạ huyết áp do làm giảm sức cản ngoại biên. Sự phong bế dòng Calci vào và sự giảm Angiotensin II, giảm co thắt mạch chính là những cơ chế cơ bản.
Losartan
Losartan ức chế huyết áp tâm thu và tâm trương. Ở đỉnh điểm, 100mg Losartan kali ức chế khoảng 85% các đáp ứng này; 24 giờ sau khi dùng liều duy nhất hoặc nhiều liều, sự ức chế được khoảng 26 – 39%.
Sau khi dùng Losartan, sự loại bỏ hồi tác âm của Angiotensin II trên sự tiết renin sẽ làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương. Tăng hoạt tính renin trong huyết tương có thể dẫn đến tăng Angiotensin trong huyết tương.
Trong khi điều trị lâu dài (khoảng 6 tuần) cho bệnh nhân tăng huyết áp bằng Losartan liều 100mg/ngày, nhận thấy Angiotensin II trong huyết tương tăng khoảng 2 – 3 lần vào thời gian thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương.
Ở một số bệnh nhân, có thể tăng nhiều hơn, đặc biệt là trong thời gian điều trị ngắn (2 tuần). Tuy nhiên, tác dụng chống tăng huyết áp và ức chế nồng độ Aldosteron trong huyết tương đã thấy vào 2 đến 6 tuần, lúc thụ thể Angiotensin II bị phong bế có hiệu quả.
Sau khi ngừng Losartan, hoạt tính renin trong huyết tương và nồng độ Angiotensin II sẽ trở về mức chưa điều trị trong vòng 3 ngày.
Vì Losartan là thuốc đối kháng đặc hiệu với thụ thể Angiotensin II týp AT1, thuốc không ức chế ACE (kininase II), là Enzym gây thoái hóa Bradykinin.
Trong một nghiên cứu so sánh tác dụng của Losartan 20mg và 100mg với một thuốc ức chế ACE trên đáp ứng với Angiotensin I, Angiotensin II và Bradykinin, thấy Losartan phong bế đáp ứng của Angiotensin I và Angiotensin II mà không có ảnh hưởng đến đáp ứng của Bradykinin. Kết quả này rất phù hợp với cơ chế tác dụng đặc hiệu của Losartan. Ngược lại, thuốc ức chế ACE sẽ phong bế đáp ứng của Angiotensin I và tăng cường đáp ứng của Bradykinin mà không làm thay đổi đáp ứng của Angiotensin II. Đó chính là sự khác biệt về dược lực học giữa Losartan và các thuốc ức chế ACE.
Nồng độ Losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó trong huyết tương và tác dụng chống tăng huyết áp của Losartan tăng lên khi tăng liều.
Do Losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó đều là những chất đối kháng thụ thể Angiotensin II, vì vậy cả hai đều đóng góp vào tác dụng chống tăng huyết áp.
Trong một nghiên cứu ở nam giới bình thường, khi dùng liều một làn 100mg Losartan kali trong chế độ ăn muối cao và muối thấp, có thể không làm thay đổi tốc độ lọc của cầu thận và lưu lượng hoặc phân suất lọc huyết tương qua thận. Losartan có tác dụng lợi natri niệu, tác dụng này sẽ mạnh hơn khi ăn chế độ ăn ít muối và không liên quan đến ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn gần. Losartan cũng gây tăng thoáng qua sự thải trừ acid uric niệu, ở bệnh nhân tăng huyết áp không bị đái tháo đường nhưng lại bị protein niệu (≥ 2 g/24 giờ) được điều trị trong 8 tuần, dùng Losartan kali 50mg điều chỉnh đến 100mg giảm có ý nghĩa Protein niệu khoảng 42%. Sự thải trừ Albumin và IgG cũng giảm có ý nghĩa, ở những bệnh nhân này, Losartan vẫn có thể duy trì được tốc độ lọc cầu thận và làm giảm phân suất lọc.
Ở phụ nữ tăng huyết áp sau mãn kinh khi được điều trị bằng Losartan kali 50mg trong vòng 4 tuần không thấy có tác dụng trên hàm lượng Prostaglandin trong thận hoặc toàn thân.
Losartan không có tác dụng trên phản xạ tự động và cũng không có tác dụng duy trì Norepinephrin trong huyết tương.
Losartan kali có thể dùng ở liều cao đến 150mg ngày một lần, không gây những thay đổi quan trọng về lâm sàng như Triglycerid lúc đói, Cholesterol toàn phần hoặc HDL – Cholesterol ở bệnh nhân bị tăng huyết áp. Những liều Losartan như thế không có tác dụng trên hàm lượng Glucose huyết lúc đói.
Nói chung, Losartan có tác dụng làm giảm acid uric trong huyết thanh (thường < 0,4 mg/dL) và vẫn duy trì khi điều trị lâu dài. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra trên bệnh nhân bị tăng huyết áp, không có bệnh nhân nào phải buộc ngừng thuốc do tăng Creatinin hoặc kali trong huyết thanh.
Trong một nghiên cứu thiết kế song song 12 tuần ở bệnh nhân bị suy thất trái (độ II – IV theo phân loại chức năng của Hội tim mạch New York), hầu hết các bệnh nhân đã từng sử dụng thuốc lợi niệu và/hoặc digitalis, nay dùng Losartan kali mỗi ngày một lần các liều 2,5; 10; 25 và 50mg so sánh với placebo.
Các liều 25mg và 50mg làm tăng tác dụng huyết động lực học và thần kinh thể dịch; các tác dụng này có thể duy trì trong suốt thời gian nghiên cứu. Đáp ứng huyết động lực học được đặc trưng bởi làm tăng chỉ số tim và làm giảm về: áp suất mao mạch phổi, sức cản mạch toàn thân, huyết áp toàn thân trung bình và nhịp tim. Tụt huyết áp xảy ra có liên quan đến liều lượng ở các bệnh nhân suy tim. Tác dụng thần kinh thể dịch được đặc trưng bởi giảm hàm lượng Aldosteron và Norepinephrin trong tuần hoàn.
Amlodipine
Huyết động lực học: Sau khi dùng liều điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp, Amlodipine gây giãn mạch dẫn đến giảm huyết áp ở tư thế nằm ngửa và tư thế đứng. Huyết áp giảm này không đi kèm với sự thay đổi có ý nghĩa về nhịp tim hoặc nồng độ Catecholamin trong huyết tướng khi dùng lâu dài. Mặc dù tiêm tĩnh mạch cấp Amlodipine có làm giảm huyết áp động mạch và làm tăng nhịp tim trong các nghiên cứu huyết động lực học trên bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim mạn tính ổn định. Amlodipine có thể dùng uống lâu dài trong các thử nghiệm lâm sàng không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về nhịp tim hoặc huyết áp ở bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim có huyết áp bình thường. Với cách uống thuốc mỗi ngày một lần kéo dài nhiều ngày, hiệu quả chống tăng huyết áp vẫn duy trì ít nhất 24 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương có liên quan với tác dụng ở bệnh nhân cả trẻ và người cao tuổi. Biên độ huyết áp giảm do Amlodipine cũng có liên quan tới mức tăng huyết áp trước điều trị; ví dụ, những người tăng huyết áp mức độ vừa (huyết áp tâm trương 105 – 114 mmHg) có đáp ứng lớn hơn khoảng 50% so với bệnh nhân tăng huyết áp mức độ nhẹ (huyết áp tâm trương 90 – 104 mmHg). Những người huyết áp bình thường không thay đổi huyết áp có ý nghĩa lâm sàng (+1 đến -2 mmHg).
Ở những người tăng huyết áp nhưng chức năng thận bình thường, những liều điều trị Amlodipine sẽ làm giảm sức cản mạch thận và làm tăng tốc độ lọc cầu thận và lưu lượng huyết tương có hiệu quả qua thận mà không thay đổi phân suất lọc hay protein niệu.
Cũng giống như các thuốc chẹn kênh calci khác, các trị số huyết động lực học của chức năng tim khi nghỉ và khi gắng sức (hoặc đặt máy tạo nhịp tim) trên bệnh nhân có chức năng thất bình thường dùng Amlodipine làm tăng ít chỉ số tim mà không ảnh hưởng có ý nghĩa đến dP/dt, hoặc trên huyết áp hay thể tích cuối tâm trương thất trái. Trong những nghiên cứu huyết động lực học, Amlodipine không có tác dụng làm giảm co bóp khi dùng trong phạm vi liều điều trị cho động vật nguyên vẹn và người, thậm chí khi dùng chung với thuốc chẹn beta cho người. Tuy nhiên, những kết quả tương tự cũng thấy ở bệnh nhân bị suy tim còn bình thường hoặc suy tim còn khả năng bù tốt với các thuốc có tác dụng giảm co bóp tim có ý nghĩa.
Tác dụng trên điện sinh lý học: Amlodipine không làm thay đổi chức năng của nút xoang nhĩ hay dẫn truyền nhĩ thất ở động vật nguyên vẹn hoặc người, ở các bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim mạn tính ổn định, tiêm tĩnh mạch 10mg không làm thay đổi có ý nghĩa dẫn truyền A-H (từ tâm nhĩ đến bó His) và H-V (từ bó His đến tâm thất) và thời gian hồi phục nút xoang sau khi cấy máy tạo nhịp. Những kết quả tương tự cũng thu được đối với bệnh nhân dùng Amlodipine và thuốc chẹn beta đồng thời. Ở những nghiên cứu lâm sàng dùng Amlodipine phối hợp với thuốc chẹn beta cho bệnh nhân hoặc tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, không thấy có tai biến gì trên các thông số điện tim đồ. Trong thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân chỉ bị đau thắt ngực, Amlodipine không làm thay đổi các khoảng trên điện tâm đồ hoặc gây block nhĩ thất mức độ cao hơn.
Dược động học
Trong các nghiên cứu đánh giá về dược động học của sản phẩm kết hợp, các nghiên cứu đơn trị liệu trên chuột và chó cho thấy không có khác biệt đáng kể nào về các chỉ số dược động học của Amlodipine và các chất chuyển hóa hoặc của Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính EXP3174, khi dùng Amlodipine Camsylate và Losartan riêng biệt cũng như dùng thuốc kết hợp. Không thấy ảnh hưởng nào về dược động học khi dùng sản phẩm kết hợp Amlodipine Camsylate và losartan ở chuột và chó. Một nghiên cứu trên các đối tượng là người khỏe mạnh cũng xác nhận là không có sự tương tác giữa Amlodipine Camsylate và Losartan.
Hấp thu
Losartan: Sau khi uống, Losartan hấp thu tốt và chuyển hoá bước đầu ở gan, tạo thành một chất chuyển hoá acid carboxylic vẫn còn hoạt tính và các chất chuyển hoá khác không còn hoạt tính. Sinh khả dụng toàn thân của viên losartan vào khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và các chất chuyển hoá còn hoạt tính theo thứ tự là 1 giờ và 3 – 4 giờ. Chưa thấy có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng về nồng độ của Losartan trong huyết tương khi thuốc được dùng cùng với bữa ăn chuẩn.
Amlodipine
Sau khi uống Amlodipine với liều điều trị, sự hấp thu gây ra nồng độ đỉnh trong huyết tương giữa 6 và 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của Amlodipine khoảng 64 – 90%. Sinh khả dụng của Amlodipine sẽ không thay đổi khi có thức ăn.
Phân bố
Losartan
Cả Losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó liên kết với protein huyết tương ≥99%, chủ yếu là với albumin. Thể tích phân bố của losartan là khoảng 34 lít. Những nghiên cứu ở chuột cống trắng chỉ ra rằng Losartan đi qua hàng rào máu não rất kém, nếu không muốn nói là hoàn toàn không.
Amlodipine
Những nghiên cứu ex vivo chỉ rằng khoảng 93% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein huyết tương của bệnh nhân tăng huyết áp.
Chuyển hoá
Losartan
Khoảng 14% liều Losartan uống hoặc tiêm tĩnh mạch chuyển thành chất chuyển hoá còn hoạt tính. Sau khi đã uống hoặc tiêm tĩnh mạch Losartan kali đánh dấu 14C, hoạt tính phóng xạ trong huyết tương chủ yếu là của Losartan và các chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó. Sự chuyển hoá của Losartan thành các chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó chỉ thấy ở khoảng 1% số người được nghiên cứu.
Cùng với những chất chuyển hoá còn hoạt tính, các chất chuyển hoá không còn hoạt tính cũng được tạo thành, gồm 2 chất chuyển hoá chính do sự hydroxyl hoá của mạch bên butyl, và một chất chuyển hoá với lượng ít hơn ở dạng N – 2 tetrazol glucuronid.
Amlodipine
Amlodipine bị chuyển hoá rất mạnh (khoảng 90%) thành các chất chuyển hoá không còn hoạt tính qua chuyển hoá ở gan. Khoảng 10% chất mẹ và 60% các chất chuyển hóa thải trừ trong nước tiểu.
Thải trừ
Losartan
Độ thanh thải huyết tương của Losartan và các chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó theo thứ tự vào khoảng 600 ml/phút và 50 ml/phút. Độ thanh thải thận của Losartan và các chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó theo thứ tự vào khoảng 74 ml/phút và 26 ml/phút. Khi uống Losartan, khoảng 4% liều dùng được thải trừ ở dạng không đổi trong nước tiểu, và khoảng 6% liều dùng được thải trừ trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá còn hoạt tính. Dược động học của Losartan và các chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó tỷ lệ thuận với liều uống của Losartan kali đến liều 200mg.
Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương của Losartan và chất chuyển hoá của nó giảm theo hàm số mũ với nửa đời thải trừ cuối cùng theo thứ tự là khoảng 2 giờ và 6 – 9 giờ. Trong khi dùng mỗi ngày một lần liều 100mg, cả Losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó đều không tích lũy có ý nghĩa trong huyết tương.
Losartan và các chất chuyển hoá của nó đều bị thải trừ cả qua mật và qua nước tiểu. Sau khi uống một liều Losartan đánh dấu 14C ở người, khoảng 35% hoạt tính phóng xạ thấy trong nước tiểu và 58% trong phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều Losartan đánh dấu cho người, khoảng 43% hoạt tính phóng xạ thấy trong nước tiểu và 50% trong phân.
Amlodipine
Sự thải trừ khỏi huyết thanh theo hai pha với nửa đời thải trừ pha cuối vào khoảng 30 – 50 giờ. Nồng độ Amlodipine trong huyết tương ở trạng thái cân bằng động học đạt được sau 7 đến 8 ngày khi dùng liên tục mỗi ngày một lần.
Đặc điểm bệnh nhân
Cozaar XQ không được nghiên cứu trong một quần thể bệnh nhân đặc biệt nào, là do bản chất của Losartan và Amlodipine đã được biết rất rõ.
Cần thận trọng khi dùng Losartan cho người bị suy thận và suy gan, và chống chỉ định cho phụ nữ nuôi con bú. Chưa tiến hành những nghiên cứu chính thức trên người cao tuổi và trẻ em. Đối với Amlodipine, cần thận trọng ở những người suy gan, và chống chỉ định ở người có bệnh tim mạch không ổn định, phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú.
Losartan
Nồng độ Losartan và các chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó ở nam giới cao tuổi tăng huyết áp không khác với nam giới còn trẻ tăng huyết áp.
Nồng độ Losartan trong huyết tương ở phụ nữ tăng huyết áp cao hơn gấp 2 lần so với nam giới tăng huyết áp. Nồng độ chất chuyển hoá còn hoạt tính thì không khác nhau ở nam và nữ giới. Sự khác nhau về dược động học này đã được đánh giá và không có ý nghĩa lâm sàng.
Sau khi uống ở bệnh nhân xơ gan do rượu mức độ nhẹ và vừa, nồng độ của Losartan và chất chuyển hoá của nó trong huyết tương theo thứ tự lớn hơn gấp 5 lần và 1,7 lần so với người tình nguyện nam giới còn trẻ.
Nồng độ Losartan trong huyết tương không thay đổi ở những bệnh nhân có độ thanh thải thận trên 10 ml/phút. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường AUC của Losartan lớn hơn khoảng 2 lần so với bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hoá còn hoạt tính không bị thay đổi ở bệnh nhân suy thận hoặc chạy thận nhân tạo. Cả losartan và các chất chuyển hóa của nó đều không bị loại bỏ khi chạy thận nhân tạo.
Amlodipine
Dược động học của Amlodipine không bị ảnh hưởng có ý nghĩa khi bị suy thận. Do đó, bệnh nhân bị suy thận có thể dùng liều khởi đầu như bình thường.
Bệnh nhân cao tuổi và suy gan có độ thanh thải Amlodipine giảm, nên AUC tăng khoảng 40 – 60% và cần phải dùng liều khởi đầu thấp hơn. AUC tăng tương tự như vậy ở những bệnh nhân suy tim mức độ vừa đến nặng.
62 bệnh nhân bị tăng huyết áp độ tuổi từ 6 đến 17 đã dùng liều Amlodipine từ 1,25 đến 20mg. Nếu quy ra cân nặng thì độ thanh thải và thể tích phân bố cũng có giá trị tương tự người lớn.
Nghiên cứu tiền lâm sàng
Hiệu quả hạ huyết áp của thuốc Cozaar XQ đã được chứng minh trong 3 nghiên cứu có đối chứng gồm 646 bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn. 325 người trong số này được điều trị bằng thuốc Cozaar XQ trong 8 tuần. Biến hiệu quả chính trong các nghiên cứu là sự thay đổi so với ban đầu về huyết áp tâm trương (DBP) trong tư thế ngồi tại điểm kết thúc. Các biến phụ là sự thay đổi về huyết áp tâm thu (SBP) ở tư thế ngồi và tỷ lệ người đáp ứng. Thay đổi về huyết áp tâm trương trong tư thế ngồi có ý nghĩa lâm sàng lúc 8 tuần (tiêu chí đánh giá chính) đã được chứng minh với Cozaar XQ so với đơn trị liệu (losartan hoặc Amlodipine) trong các nghiên cứu được thực hiện.
Trong một nghiên cứu mù đôi tìm hiểu liều, tổng cộng 320 bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình được điều trị bằng 4 dạng phối hợp của Amlodipine và Losartan (5/50mg, 5/100mg,10/50mg và 10/100 mg) hoặc Amlodipine đơn độc (5mg,10 mg) hoặc Losartan đơn độc (50mg, 100 mg). Tất cả các liều được bắt đầu ở liều ngẫu nhiên, ở tuần thứ 8, các điều trị phối hợp Cozaar XQ 5/50mg và 5/100mg trội hơn có ý nghĩa thống kê so với các thành phần đơn trị liệu về mức độ giảm huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi và huyết áp tâm thu ở tư thế ngồi.
Không điều chỉnh bằng giả dược
Trong một nghiên cứu mù đôi, đối chứng với hoạt chất, tổng cộng 184 bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình không được kiểm soát đầy đủ khi dùng Amlodipine 5mg đã nhận được điều trị bằng thuốc Cozaar XQ 5/50mg hoặc amlodipine 10mg. Ở tuần thứ 8, thuốc Cozaar XQ 5/50mg cho thấy hiệu quả làm giảm huyết áp tăng thêm tương tự với amlodipine 10mg.
Tỷ lệ bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu (huyết áp tâm thu ở tư thế ngồi dưới 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi dưới 90 mmHg), hoặc thay đổi về huyết áp tâm thu ở tư thế ngồi lớn hơn 20mmHg so với ban đầu hoặc thay đổi về huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi lớn hơn 10 mmHg so với ban đầu.
Trong một nghiên cứu mù đôi, đối chứng với hoạt chất, tổng cộng 142 bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình không được kiểm soát đầy đủ khi dùng Losartan 100mg được chuyển sang thuốc Cozaar XQ 5/100mg hoặc vẫn còn điều trị bằng Losartan 100mg. Ở tuần thứ 8, tuốc Cozaar XQ 5/100mg cho thấy hiệu quả làm giảm huyết áp tăng thêm trội hơn so với Losartan 100mg.
Tỷ lệ bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu (huyết áp tâm thu ở tư thế ngồi dưới 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi dưới 90 mmHg), hoặc có thay đổi về huyết áp tâm thu ở tư thế ngồi lớn hơn 20 mmHg so với ban đầu hoặc thay đổi về huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi lớn hơn 10 mmHg so với ban đầu.
Thuốc Cozaar XQ 5/50mg giá bao nhiêu?
Để biết thêm các thông tin chính xác về giá bán của thuốc cùng với những chương trình ưu đãi đặc biệt kèm theo thì bạn hãy nhanh tay gọi ngay cho nhà thuốc chúng tôi thông qua tổng đài hỗ trợ 0923283003 để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể.
Mua thuốc Cozaar XQ 5/50mg ở đâu uy tín?
(Lưu ý: Bạn chỉ có thể mua thuốc Cozaar XQ khi có giấy phép sử dụng thuốc)
Bạn có thể mua thuốc Cozaar XQ ở những cơ sở đã được cấp phép và uy tín như:
- Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
- Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Đặt mua thuốc Cozaar XQ online ở đâu, mua online bằng cách nào?
Để hỗ trợ cho các bệnh nhân ở xa có thể mua được thuốc Cozaar XQ hay là những các loại thuốc kê đơn khác, nhathuochapu.vn chúng tôi phát triển thêm dịch vụ vận chuyển thuốc tới tận tay người dùng. Hiện nay, hệ thống nhà thuốc đã có sẵn dịch vụ vận chuyển hàng trên khắp các tỉnh thành trên cả nước như Hà Nội, tp. HCM, Đà Nẵng, Thái Nguyên, Hải Dương, Quảng Nam, … Bạn có thể liên hệ với nhà thuốc chúng tôi bằng cách gọi trực tiếp số điện thoại 0923283003 hoặc truy cập vào trang chủ nhathuochapu.vn để có thêm thông tin chi tiết hơn về thuốc cũng như cách thức đặt thuốc. Nhà thuốc chúng tôi cam kết luôn bán thuốc chất lượng của công ty cùng giá cả ưu đãi nhất cho các bạn.
Tại sao tôi nên lựa chọn mua thuốc tại nhathuochapu.vn?
Khi mua thuốc tại nhathuochapu.vn bạn sẽ được các bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc.
Bạn hoàn toàn có thể chỉ cần ngồi tại nhà và đặt hàng trực tuyến trên điện thoại mà không cần phải đến tận cửa hàng nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc này.
Hãy yên tâm vì bạn sẽ được kiểm tra các thông tin thuốc cùng nguồn gốc thuốc rõ ràng trước khi thanh toán và nhận thuốc.
Trên đây là những thông tin về thuốc Cozaar XQ, chúng tôi hi vọng rằng bài viết này phần nào sẽ mang lại nhiều thông tin hữu ích cho các bạn, giúp các bạn có thể hiểu hơn về tác dụng cũng như sử dụng thuốc đúng cách.
Tài liệu tham khảo: nhathuoclongchau.com; medicine.org.uk
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Cozaar XQ chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Cozaar XQ: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, , Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0923283003 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Cozaar XQ Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0923283003 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Cozaar XQ chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Nếu bạn vẫn còn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn liên hệ đặt hàng thì hãy vui lòng mở máy lên và gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0923283003 để được tư vấn tận tình và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập vào trang web nhathuochapu.vn để tìm thêm nhiều thông tin cần thiết hơn.