Thuốc Butapenem 250 giá bao nhiêu? Thuốc Butapenem 250 mua ở đâu? Thuốc Butapenem 250 chứa hoạt chất Doripenem (dưới dạng Doripenem monohydrat) 250 mg. Đây là kháng sinh beta-lactam, thuộc nhóm carbapenem, được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn đường hô hấp,…
Trong bài viết này, nhà thuốc hapu xin gửi đến quý khách hàng thông tin chi tiết về Thuốc Butapenem 250. Nếu quý khách hàng còn bất kì câu hỏi nào vui lòng gọi đến hotline 092328303 để được hỗ trợ giải đáp
Thông tin cơ bản về thuốc Butapenem 250
Nhóm thuốc: Thuốc chống ký sinh trùng, chống nhiễm trùng, chống virus, chống nấm
Dạng bào chế: Bột pha tiêm
Quy cách đóng gói: Hộp 10 chai
Thành phần:
Doripenem (dưới dạng Doripenem monohydrat) 250 mg
SDK: VD-29167-18
Nhà sản xuất: VIỆT NAM
Đối tượng nào dùng thuốc Butapenem 250 (Chỉ định)
Thuốc Doripenem được chỉ định cho các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các vi sinh vật nhạy cảm. Bao gồm: nhiễm khuẩn trong ổ bụng phức, nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng, nhiễm trùng đường hô hấp kể cả viêm phổi bệnh viện (kể cả viêm phổi do thở máy) và viêm phổi bệnh nhân xơ hang.
Liều dùng – Cách dùng thuốc Butapenem 250
Cách sử dụng
Doripenem được sử dụng để tiêm tĩnh mạch trong thời gian hơn 1 giờ hoặc 4 giờ.
Hoàn nguyên: Thêm 10 ml nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm natri clorid 0,9% vào lọ doripenem 250 mg hoặc 500 mg, lắc nhẹ để tạo hỗn dịch 25 mg/ml hoặc 50 mg/ml. Hỗn dịch này cần được pha loãng thêm trước khi truyền cho bệnh nhân.
Pha loãng trước khi truyền:
Hỗn dịch đã pha được pha loãng thêm bằng cách bơm vào túi truyền 50 ml hoặc 100 ml (lọ bột 250 mg) hoặc 100 ml (lọ bột 500 mg) dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5%. dung dịch.
Liều dùng
Liều dùng cho người lớn:
Doripenem được dùng dưới dạng monohydrat nhưng liều lượng được khuyến cáo tùy theo lượng doripenem khan.
1,04 g doripenem monohydrat tương đương với khoảng 1 g doripenem khan.
Liều thông thường của doripenem là 500 mg, cứ 8 giờ tiêm một lần, truyền tĩnh mạch trong hơn 1 giờ. Trong trường hợp nhiễm trùng rất nặng hoặc do các vi khuẩn ít nhạy cảm gây ra, cần phải truyền trong 4 giờ. Thời gian điều trị có thể từ 5 đến 14 ngày, tùy thuộc vào vị trí nhiễm trùng, mức độ nghiêm trọng và đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Sau ít nhất 3 ngày điều trị doripenem đường tĩnh mạch, tùy theo đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân, có thể chuyển loại kháng sinh đường uống thích hợp.
Liều dùng ở trẻ em
Doripenem không nên được sử dụng ở đối tượng bệnh nhân là trẻ em dưới 18 tuổi vì tính an toàn và hiệu quả của nó chưa được thiết lập.
Bệnh nhân suy thận
Nên giảm liều Doripenem khi dùng cho bệnh nhân có Clcr < 50 ml/phút.
Bệnh nhân có Clcr từ 30 đến 50 ml/phút uống 250 mg cứ sau 8 giờ, Clcr từ 11 đến 29 ml/phút uống 250 mg cứ sau 12 giờ.
Doripenem được loại bỏ trong quá trình bệnh nhân chạy thận nhân tạo, tuy nhiên, không có đủ dữ liệu để khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo, vì vậy nên tránh sử dụng cho những đối tượng này.
Bệnh nhân suy gan
Không có dữ liệu về dược động học của doripenem ở những đối tượng bệnh nhân bị suy gan. Vì doripenem không được chuyển hóa ở gan nên chức năng gan bị suy giảm ít có khả năng ảnh hưởng đến dược động học của thuốc.
Người già
Không cần điều chỉnh liều doripenem ở bệnh nhân trên 65 tuổi có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, cần lựa chọn liều cẩn thận vì bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận hoặc tăng ure máu trước thận so với bệnh nhân trẻ tuổi.
Đối tượng nào không dùng thuốc Butapenem 250 (Chống chỉ định)
Quá mẫn với doripenem hoặc các thuốc khác trong nhóm carbapenem. Có tiền sử sốc phản vệ khi dùng các beta-lactam.
Cẩn thận, chú ý khi sử dụng thuốc Butapenem 250
Các trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc:
Doripenem không được dùng qua đường hít vì có thể gây viêm phổi.
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với các carbapenem, penicillin hoặc cephalosporin khác, do tăng nguy cơ phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng.
Bệnh nhân có tiền sử bị quá mẫn cảm với các chất gây dị ứng khác nhau cũng có nguy cơ cao bị các phản ứng quá mẫn đe dọa tính mạng với beta-lactam.
Doripenem không nên được sử dụng kết hợp đồng thời với probenecid. Thận trọng khi dùng kết hợp đồng thời với axit valproic, nên theo dõi nồng độ axit valproic trong huyết thanh.
Nên giảm liều khi dùng cho những đối tượng bệnh nhân suy thận từ trung bình đến mức nặng và bệnh nhân được theo dõi thường xuyên.
Co giật và phản ứng bất lợi xảy ra trên hệ thần kinh trung ương đã được báo cáo khi sử dụng các carbapenem khác (imipenem, ertapenem, meropenem), nguy cơ tăng lên ở những người mắc bệnh hệ thần kinh trung ương từ trước (ví dụ như tổn thương não, tiền sử động kinh) hoặc suy giảm chức năng thận . Đã có báo cáo về những bệnh nhân bị co giật khi sử dụng doripenem, tuy nhiên mối quan hệ nhân quả vẫn chưa được thiết lập.
Sử dụng thuốc kháng sinh có thể dẫn đến bội nhiễm các loại nấm và vi khuẩn không nhạy cảm, bao gồm tiêu chảy do C. difficile và viêm đại tràng giả mạc. Do đó, nên theo dõi tình trạng và chẩn đoán thích hợp nếu bệnh nhân bị tiêu chảy thứ phát sau khi điều trị bằng doripenem.
Để hạn chế sự phát triển nhân lên của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của hoạt chất doripenem, cũng như các kháng sinh khác, chỉ nên dùng doripenem trong trường hợp đã xác định hoặc nghi ngờ bị nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm với thuốc. Xét nghiệm vi khuẩn (nếu có) nên dựa vào việc lựa chọn kháng sinh. Theo dõi bệnh nhân cẩn thận trong quá trình điều trị, nếu xảy ra bội nhiễm phải có biện pháp can thiệp thích hợp.
Tránh sử dụng doripenem với thời gian kéo dài.
Các chỉ số cần theo dõi trong quá trình điều trị: Biểu hiện phản ứng phản vệ khi dùng liều đầu tiên, theo dõi định kỳ chức năng thận, xem xét theo dõi các chỉ số huyết học nếu dùng kéo dài.
Thời kỳ mang thai:
Trong các nghiên cứu trên động vật, doripenem không có tác dụng phụ trên bào thai. Không có thông tin nghiên cứu có kiểm soát nào được thực hiện ở phụ nữ mang thai và không biết liệu thuốc có gây ra những phản ứng gây hại cho thai nhi hay không. Doripenem chỉ nên được sử dụng cho phụ nữ mang thai sau khi đã cân nhắc cẩn thận và thấy lợi ích vượt trội nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy doripenem và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa. Cân nhắc lợi ích của việc tiếp tục hoặc ngừng cho con bú khi dùng doripenem cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng phụ (ADR) trong quá trình sử dụng thuốc Butapenem 250
Trong các nghiên cứu pha 2 và 3, khi dùng doripenem với liều 500 mg:
cứ sau 8 giờ, tỷ lệ mắc ADR là 32%. Tỷ lệ bệnh nhân ngưng dùng doripenem do ADR là 0,1%.
Rất thường gặp, ADR >1/10 Thần kinh trung ương: Nhức đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.
Thường gặp, 1/10 > ADR >1/100
Nhiễm trùng: Nhiễm nấm miệng, nhiễm nấm âm đạo.
Da và mô dưới da: Phát ban (bao gồm viêm da dị ứng/bọng nước, ban đỏ, ban dát sẩn, mày đay và hồng ban đa dạng).
Gan, mật: Tăng men gan.
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
Thận: Suy giảm chức năng thận.
Cục bộ: Viêm tĩnh mạch.
Không phổ biến, 1/100 > ADR >1/1 000 Đường tiêu hóa: Viêm đại tràng do C. difficile.
Hệ máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính. Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
Tần suất không được xác định: hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, sốc phản vệ, co giật, viêm kẽ..
Hướng dẫn xử lý ADR:
Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra ở bệnh nhân dùng doripenem, nên ngừng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp (ví dụ: epinephrine, corticosteroid, truyền dịch, truyền thuốc kháng histamine, amin hạ huyết áp, oxy và duy trì). duy trì đường thở).
Nếu một bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi điều trị bằng hoạt chất doripenem, bệnh nhân đó nên được theo dõi và chẩn đoán cũng như điều trị thích hợp. Một số trường hợp tiêu chảy và viêm đại tràng giả mạc có thể khỏi khi ngừng thuốc, tuy nhiên, trong những trường hợp nặng, có thể cần bù nước và điện giải, bổ sung protein và sử dụng các thuốc có hoạt tính chống lại C. Difficile
Tương tác thuốc
Acid valproic: Doripenem làm giảm nồng độ acid valproic dưới giới hạn điều trị, có thể làm tăng nguy cơ co giật, nên thận trọng khi dùng phối hợp. Cơ chế tương tác chưa được biết, tuy nhiên carbapenem có thể gây ức chế quá trình thủy phân glucuronide của axit valproic.
Probenecid: Probenecid làm giảm bài tiết doripenem ở ống thận, làm tăng nồng độ thuốc trong máu và kéo dài thời gian thải trừ thuốc. Nên tránh sử dụng đồng thời.
Các kháng sinh khác: Các nghiên cứu in vitro cho thấy doripenem có ít khả năng đối kháng hoặc đối kháng với tác dụng của các kháng sinh khác (ví dụ: amikacin, co-trimoxazol, daptomycin, levofloxacin, linezolid, vancomycin).
Các thuốc ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi các enzym của microsomal gan: Các nghiên cứu in vitro cho thấy không có khả năng xảy ra tương tác.
Thuốc được chuyển hóa bởi uridine diphosphate-glucuronosyl-transferase 1A1 (UGT 1A1): Các nghiên cứu in vitro cho thấy doripenem không tạo ra UGT 1A1.
Quá liều và điều trị:
Dấu hiệu: Phát ban là dấu hiệu của triệu chứng quá liều
Xử lý: Trường hợp bệnh nhân dùng quá liều hoạt chất doripenem, cần ngừng sử dụng thuốc và điều trị theo triệu chứng cho đến khi thuốc thải trừ hoàn toàn qua thận. Doripenem có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu, nhưng không có thông tin liên quan về việc sử dụng thẩm tách máu trong trường hợp quá liều doripenem.
Dược lực học
Doripenem là một loại thuốc kháng sinh carbapenem tổng hợp, có cấu trúc và dược lý tương tự như imipenem. Doripenem ổn định hơn với tác dụng thủy phân của dehydropeptidase-I (DHP-1) được tìm thấy trong các vi nhung mao của tế bào ống lượn gần so với imipenem, và do đó không cần sử dụng đồng thời với chất ức chế DHP-1 như cilastatin. .
Doripenem ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein gắn với penicillin (PBPs) để làm bất hoạt các protein này, do đó có tác dụng diệt khuẩn.
In vitro, doripenem bị ức chế mạnh hoặc yếu bởi các chất kháng khuẩn khác. Thuốc có tác dụng cộng hưởng hoặc hiệp đồng yếu với amikacin và levofloxacin đối với Pseudomonas aeruginosa, và với daptomycin, linezolid, levofloxacin và vancomycin đối với vi khuẩn Gram dương.
Doripenem có hoạt phổ rộng, chống lại nhiều vi khuẩn hiếu khí Gram âm, Gram dương và một số vi khuẩn kỵ khí. Phổ tác dụng của doripenem tương tự như phổ tác dụng của meropenem và imipenem, tuy nhiên doripenem có phần mạnh hơn các carbapenem khác trên Enterobacteriaceae và Pseudomonas aeruginosa.
Doripenem có hoạt tính in vitro và trên lâm sàng chống lại các vi khuẩn Gram dương hiếu khí tùy tiện, bao gồm Streptococcus intermedius và Streptococcus constellatus. Nó cũng có hoạt tính in vitro chống lại Staphylococcus aureus (bao gồm cả các chủng nhạy cảm với oxacillin/methicilin), S. cholermidis, S.agalactiae (liên cầu khuẩn nhóm B) và S. Pyogenes
Đề kháng: Các cơ chế đề kháng của vi khuẩn đối với doripenem bao gồm bất hoạt bởi các enzym thủy phân carbapenem (metallo-beta-lactamase), PBP đột biến hoặc mắc phải, giảm tính thấm của màng ngoài và thoát ra ngoài chủ động. Doripenem ổn định với hầu hết các beta-lactamase bao gồm penicillinase và cephalosporinase do vi khuẩn Gram dương và Gram âm tiết ra, nhưng không bền với tác dụng thủy phân của beta-lactamase thủy phân carbapenem. Staphylococci kháng methicillin luôn được coi là kháng doripenem.
Kháng chéo có thể xảy ra giữa doripenem và các kháng sinh carbapenem khác, tuy nhiên một số chủng phân lập (ví dụ một số chủng P. aeruginosa) kháng các carbapenem khác vẫn nhạy cảm với doripenem.
Cơ chế hoạt động:
Doripenem ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein gắn với penicillin (PBPs) để làm bất hoạt các protein này, do đó có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc có ái lực mạnh nhất với PBP 2 và PBP 3 của Pseudomonas aeruginosa và PBP 2 của Escherichia coli.
Thuốc Butapenem 250 giá bao nhiêu?
Thuốc Butapenem 250 giá bao nhiêu? Để mua được sản phẩm thuốc với giá tốt, khuyến cáo khách hàng nên trực tiếp đến mua thuốc tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được mua Thuốc Butapenem 250 với giá thành hợp lý.
Để biết thêm chi thông tin về giá Thuốc Butapenem 250 và các thuốc khác, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline của nhathuochapu 0923 283 003 để được tư vấn nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán thuốc Butapenem 250 uy tín với giá tốt nhất.
Thuốc Butapenem 250 mua ở đâu?
Thuốc Butapenem 250 mua ở đâu? Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc Butapenem 250mua ở đâu tại các địa chỉ ở các nơi khác như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý khách hàng một số địa chỉ để có thể mua được sản phẩm Thuốc Butapenem 250 chất lượng, chính hãng, uy tín, có thể tham khảo, tìm mua như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Nhathuochapu xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc Butapenem 250
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh
Nhathuochapu.vn Chuyên tư vấn, mua bán các loại các loại thuốc kê đơn (Ung thư, viêm gan B, C, thuốc điều trị vô sinh hiếm muộn, kháng sinh…) và các loại thuốc hiếm khó tìm.