Thuốc Azarga mua ở đâu? Thuốc Azarga mua ở đâu? Thuốc Azarga được bào chế dưới dạng hỗn dịch vô trùng, chứa các hoạt chất chính Brinzolamide và timolol. Thuốc được dùng cho bệnh nhân tăng nhãn áp hoặc tăng nhãn áp góc mở.
Trong bài viết này, nhà thuốc hapu xin gửi đến quý khách hàng thông tin chi tiết về Thuốc Azarga. Nếu quí khách hàng còn bất kì câu hỏi nào vui lòng gọi đến hotline 092328303 để được hỗ trợ giải đáp
Một số thông tin cơ bản về thuốc Azarga
Thuốc Azarga được sử dụng để hạ nhãn áp, điều trị bệnh tăng nhãn áp hoặc bệnh tăng nhãn áp góc mở.
Dạng bào chế: Azarga được bào chế dưới dạng dung dịch nhỏ mắt.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 5ml.
Nhà sản xuất: Bỉ
Số đăng ký: VN-17810-14.
Thuốc Azaga là thuốc gì?
Thuốc nhỏ mắt Azarga chứa 2 hoạt chất chính: brinzolamide và timolol maleate.
Brinzolamide là một chất ức chế mạnh carbonic anhydrase ở người (CA-II), iso-enzyme được tìm thấy chủ yếu trong mắt. Sự ức chế carbonic anhydrase trong mi (cơ thể mi) của mắt làm giảm tiết dịch nước, bằng cách làm chậm sự hình thành ion bicarbonate và do đó làm giảm natri và vận chuyển nước.
Timolol là thuốc chẹn adrenergic không chọn lọc không có tác dụng giống giao cảm nội tại, ức chế trực tiếp cơ tim hoặc hoạt động ổn định màng tế bào.
Hai hoạt chất tuy có cơ chế tác dụng khác nhau nhưng khi phối hợp sẽ làm giảm cườm nước chủ yếu bằng cơ chế giảm tiết thủy dịch so với khi dùng riêng lẻ từng hoạt chất.
Chỉ định thuốc Azarga
Thuốc nhỏ mắt Azarga 5ml được sử dụng trong:
- Làm giảm nhãn áp ở những đối tượng bệnh nhân tăng nhãn áp
- Làm giảm nhãn áp ở người bệnh glocom góc mở.
Liều dùng – Cách dùng thuốc Azarga
Liều dùng
Tăng nhãn áp hoặc glocom góc mở
Liều khởi đầu thông thường là nhỏ 1 giọt timolol maleate 0,25% vào mắt bị bệnh, ngày 2 lần. Nếu đáp ứng lâm sàng không đủ, có thể thay đổi liều thành 1 giọt dung dịch 0,5% vào mắt bệnh, ngày 2 lần (đối với một số ít người, có thể nhỏ 1 giọt timolol 0,1% vào mắt bệnh, ngày 2 lần). đạt yêu cầu).
Nếu cần thiết, timolol nhỏ mắt có thể được kết hợp với thuốc ức chế đồng tử, epinephrine và carbonic anhydrase.
Vì ở một số bệnh nhân, đáp ứng hạ huyết áp với timolol có thể cần vài tuần để ổn định, nên đo nhãn áp khoảng 4 tuần sau khi dùng timolol để đánh giá. Nếu áp lực nội nhãn được giữ ở mức thỏa đáng, nhiều bệnh nhân có thể chuyển sang chế độ một lần mỗi ngày.
Cách chuyển bệnh nhân đang dùng thuốc khác sang timolol:
Khi một bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt chẹn beta khác muốn chuyển sang dùng timolol, nên ngừng thuốc đó vào ngày hôm trước và bắt đầu vào ngày hôm sau bằng cách nhỏ 1 giọt timolol 0,25% vào mắt bị bệnh, ngày 2 lần. Nếu đáp ứng lâm sàng không đủ, có thể tăng liều, nhỏ 1 giọt timolol 0,5%, 2 lần/ngày.
Khi bệnh nhân đang dùng một loại thuốc chống tăng nhãn áp không phải beta-blocker, hãy tiếp tục dùng thuốc này và nhỏ 1 giọt timolol 0,25% vào mắt bị bệnh hai lần mỗi ngày. Vào ngày hôm sau, ngừng dùng thuốc chống tăng nhãn áp đã dùng trước đó và tiếp tục dùng timolol. Nếu cần liều cao hơn, hãy thay thế bằng 1 giọt timolol 0,5% vào mỗi mắt bị bệnh, hai lần mỗi ngày.
Trẻ em: Liều dùng như người lớn, nhưng không được dùng cho trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh.
Timolol nhỏ mắt không có chất bảo quản được sử dụng ở những bệnh nhân nhạy cảm với chất bảo quản benzalkonium chloride: Thuốc này được sử dụng ngay sau khi mở ống thuốc để bôi lên một hoặc cả hai mắt. Vì không thể duy trì tính vô trùng sau khi mở, bất kỳ phần thuốc còn lại nào phải được loại bỏ ngay sau khi sử dụng.
Cách dùng
Nếu các thuốc nhỏ mắt khác cũng đang được sử dụng, chúng nên được dùng ít nhất 10 phút trước timolol.
Rửa tay kỹ trước khi sử dụng.
Lật ngược lọ đã đậy kín và lắc 1 lần trước mỗi lần sử dụng, không cần lắc nhiều lần.
Cẩn thận tháo nắp lọ để ống nhỏ giọt không chạm vào bất cứ thứ gì. Đặt nắp ở nơi khô ráo sạch sẽ.
Giữ lọ giữa ngón cái và ngón trỏ. Dùng ngón trỏ của tay còn lại kéo mi dưới xuống để tạo thành túi cho giọt mi. Nghiêng đầu ra sau.
Đưa đầu ống nhỏ giọt lại gần mắt và bóp nhẹ lọ để nhỏ một giọt vào mắt.
Đóng nắp lại. Đặt lọ ở nhiệt độ phòng ở vị trí thẳng đứng ở nơi sạch sẽ.
Đầu lọ thuốc đã được thiết kế để rơi ra một lượng vừa đủ mỗi lần; do đó, không mở rộng đỉnh của lỗ. Không lấy nhiều hơn số lượng quy định.
Không rửa phần trên cùng của lọ bằng nước xà phòng hoặc bất kỳ chất tẩy rửa nào khác.
Đối tượng nào không dùng thuốc Azarga (Chống chỉ định)
Cũng như nhiều loại thuốc nhỏ mắt khác, timolol được hấp thu vào cơ thể. Tác dụng phụ của thuốc chẹn beta toàn thân cũng có thể xảy ra với các công thức nhỏ mắt. Ví dụ, các phản ứng tim và hô hấp rất nghiêm trọng, bao gồm tử vong do co thắt phế quản ở bệnh nhân hen và tử vong do suy tim (hiếm gặp) đã được báo cáo sau khi sử dụng timolol maleate toàn thân. hoặc khám mắt. Timolol maleate nhỏ mắt chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử hen phế quản hoặc bị hen phế quản
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
Blốc nhĩ thất độ hai hoặc độ ba, Nhịp chậm xoang
Sốc tim, suy tim
Quá mẫn với một thành phần họa chất có trong thuốc.
Tương tác thuốc
Mặc dù dung dịch nhỏ mắt timolol được sử dụng đơn độc ít hoặc không ảnh hưởng đến đồng tử, nhưng sự kết hợp giữa timolol và epinephrine đôi khi gây giãn đồng tử.
Bệnh nhân không nên sử dụng timolol kết hợp với các thuốc nhỏ mắt chẹn beta khác vì tác dụng phụ mạnh đối với mắt và cơ thể.
Tránh kết hợp với barbiturate.
Thận trọng khi dùng đồng thời verapamil, diltiazem, reserpin vì có thể gây hạ huyết áp, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, suy tim.
Thận trọng khi dùng đồng thời verapamil, diltiazem, reserpin vì có thể gây hạ huyết áp, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, suy tim.
Xử trí trong trường hợp bệnh nhân dùng quá liều?
Trong trường hợp không may nuốt phải, các dấu hiệu triệu chứng của việc dùng quá liều thuốc chẹn beta có thể bao gồm nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim và co thắt phế quản.
Do brinzolamide, có thể xảy ra mất cân bằng điện giải, tiến triển thành nhiễm toan và ảnh hưởng đến hệ thần kinh. Nên theo dõi các chất điện giải trong huyết thanh (đặc biệt là kali máu) và pH máu.
Điều trị: Cần điều trị hỗ trợ như rửa mắt bằng nước ấm và điều trị triệu chứng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng timolol không bị loại bỏ khi thẩm tách.
Xử trí trong trường hợp bệnh nhân bỏ lỡ một liều?
Nếu quên một liều, bệnh nhân nên tiếp tục dùng liều tiếp theo đúng theo chỉ dẫn. Không nhỏ nhiều hơn một giọt một lần, hai lần mỗi ngày vào mắt cần điều trị.
Khi sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt Azarga để thay thế cho một loại thuốc trị tăng nhãn áp khác, nên ngừng thuốc thay thế và bắt đầu dùng Azarga vào ngày hôm sau.
Phản ứng phụ
– Rối loạn thần kinh: Rối loạn vị giác.
– Rối loạn mắt: Viêm giác mạc chấm, nhìn mờ, nhức mắt, xốn mắt.
Rối loạn tim: Giảm nhịp tim.
Chi tiết tham khảo tờ rơi.
Hướng dẫn cách xử lý ADR
Cần hướng dẫn bệnh nhân tránh để đầu lọ thuốc tiếp xúc với mắt hoặc vùng xung quanh mắt. Cũng cần hướng dẫn người bệnh cách dùng thuốc nhỏ mắt, nếu xử lý không đúng cách có thể bị nhiễm vi khuẩn thường gây nhiễm trùng mắt. Mắt có thể bị tổn thương nặng nề, thậm chí không nhìn được do sử dụng dung dịch bị nhiễm khuẩn.
Cũng cần khuyên bệnh nhân nếu xảy ra bệnh về mắt (như chấn thương mắt, phẫu thuật mắt, nhiễm trùng mắt) thì cần hỏi ý kiến bác sĩ ngay xem có nên tiếp tục sử dụng thuốc hay không.
Lưu ý thận trọng trong quá trình dùng thuốc Azarga
Thận trọng chung
Brinzolamide và timolol được hấp thu toàn thân. Do tác dụng chẹn beta-adrenergic của timolol, có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn trên tim mạch, phổi và các tác dụng không mong muốn khác tương tự như những tác dụng được quan sát thấy với các thuốc chẹn beta-adrenergic toàn thân. Kính thưa.
Các phản ứng quá mẫn thông thường với các dẫn xuất sulphonamid có thể xảy ra. Nên ngừng thuốc nếu xảy ra các dấu hiệu phản ứng nghiêm trọng hoặc phản ứng quá mẫn.
Rối loạn cân bằng axit-bazơ có thể xảy ra với các chất ức chế anhydrase carbonic đường uống. Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có nguy cơ suy thận do nguy cơ nhiễm toan chuyển hóa.
Các chất ức chế carbonic anhydrase có thể ảnh hưởng đến quá trình hydrat hóa trong giác mạc gây mất bù và phù giác mạc. Do đó, bệnh nhân bị tổn thương giác mạc nên được theo dõi cẩn thận (bệnh nhân đái tháo đường hoặc loạn dưỡng giác mạc).
Rối loạn tim:
Ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch (ví dụ bệnh mạch vành, đau thắt ngực Prinzmetal, suy tim) và hạ huyết áp, nên đánh giá cẩn thận việc điều trị bằng thuốc chẹn beta và cân nhắc điều trị bằng các thuốc có hoạt tính khác. chất khác. Theo dõi các dấu hiệu xấu đi của các bệnh này và các tác dụng phụ.
Rối loạn mạch máu:
Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị rối loạn/rối loạn tuần hoàn ngoại vi nghiêm trọng (chẳng hạn như các dạng nặng của bệnh Raynaud hoặc hội chứng Raynaud).
Rối loạn hô hấp:
Cần thận trọng ở những bệnh nhân hen suyễn do phản ứng hô hấp, kể cả tử vong.
Hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường:
Thận trọng khi dùng thuốc chẹn bêta cho bệnh nhân bị hạ đường huyết tự phát hoặc đái tháo đường không ổn định vì thuốc chẹn bêta có thể che dấu các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết cấp tính.
Cường giáp:
Thuốc chẹn beta cũng có thể che dấu các dấu hiệu của cường giáp.
Yếu cơ:
Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây suy nhược biểu hiện trong các triệu chứng của bệnh nhược cơ (ví dụ: nhìn đôi, sa mi và suy nhược toàn thân).
Các thuốc chẹn beta khác:
Tác dụng lên nhãn áp hoặc tác dụng chẹn beta toàn thân có thể xảy ra khi dùng timolol cho bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn beta toàn thân. Phản ứng của những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ.
Phản ứng quá mẫn cảm:
Trong khi dùng thuốc chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử quá mẫn hoặc có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với một số chất gây dị ứng có thể phản ứng mạnh hơn khi thử thách lặp đi lặp lại với các chất gây dị ứng này và có thể không đáp ứng với liều adrenaline thường được sử dụng để điều trị phản ứng quá mẫn.
Rách màng mạch:
Tách màng mạch đã được báo cáo khi điều trị bằng thuốc ức chế nước (ví dụ, timolol, acetazolamide) sau phẫu thuật cắt bè.
Gây mê phẫu thuật:
Thuốc nhãn khoa chẹn beta có thể ức chế tác dụng toàn thân của chất chủ vận beta như tác dụng của adrenaline. Bác sĩ gây mê nên được thông báo khi bệnh nhân đang dùng timolol.
Tác dụng đối với mắt:
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này và theo dõi nhãn áp chặt chẽ.
Khả năng ảnh hưởng tới sử dụng kính áp tròng:
Thuốc có chứa benzalkonium chloride có thể gây kích ứng và đổi màu kính áp tròng mềm. Tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Bệnh nhân nên được hướng dẫn tháo kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc nhỏ mắt Azarga và đợi ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Mờ mắt tạm thời hoặc xuất hiện dấu hiệu các rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu mờ mắt xảy ra sau khi nhỏ thuốc, bệnh nhân phải đợi cho đến khi phục hồi thị lực rõ ràng trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Các chất ức chế carbonic anhydrase có thể làm giảm khả năng thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi sự tỉnh táo và/hoặc phối hợp thể chất.
Mang thai và cho con bú
Không nên sử dụng trong khi mang thai trừ khi thực sự cần thiết. Tuy nhiên, nếu sử dụng thuốc nhỏ mắt Azarga trong thời kỳ mang thai cho đến khi sinh, trẻ sơ sinh cần được theo dõi cẩn thận trong vài ngày đầu đời.
Thời kỳ cho con bú
Brinzolamide dùng đường uống được bài tiết qua sữa. Không biết liệu thuốc nhỏ mắt brinzolamide có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Thuốc chẹn beta được bài tiết qua sữa mẹ có khả năng gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ.
Thuốc Azarga giá bao nhiêu?
Để mua được sản phẩm thuốc với giá tốt, khuyến cáo khách hàng nên trực tiếp đến mua thuốc tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được mua Thuốc Azarga với giá thành hợp lý.
Để biết thêm chi thông tin về giá Thuốc Azarga và các thuốc khác, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline của nhathuochapu 0923 283 003 để được tư vấn nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán thuốc Azarga uy tín với giá tốt nhất.
Thuốc Azarga mua ở đâu?
Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc Azarga mua ở đâu tại các địa chỉ ở các nơi khác như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý khách hàng một số địa chỉ để có thể mua được sản phẩm Thuốc Azarga chất lượng, chính hãng, uy tín, có thể tham khảo, tìm mua như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Nhathuochapu xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc Azarga
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh