Thuốc Aquadetrim vitamin D3 chứa cholecalciferol (Vitamin D3) là thành phần hoạt chất, là dạng vitamin D tự nhiên được tìm thấy ở động vật và con người. Để việc sử dụng thuốc đạt hiệu quả, người dùng cần tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Một số thông tin cơ bản về thuốc Aquadetrim Vitamin D3
Danh mục: Vitamin A, D & E
Dạng bào chế: Dung dịch
Đặc điểm kỹ thuật: Chai
Chỉ định: Còi xương, Loãng xương, Loãng xương ở nam giới
Xuất xứ thương hiệu: Ba Lan
Nhà sản xuất: MEDANA
Công dụng: AQUADETRIM của MEDANA PHARMA Spolka Akcyjna, chứa hoạt chất vitamin D3 – đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển xương.
Thuốc theo toa: Không
Chống chỉ định: Sỏi thận, Dị ứng thuốc, Sarcoid, Suy thận
Công dụng thuốc Aquadetrim Vitamin D3
Chỉ định
Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 dùng cho
Phòng chống còi xương, loãng xương ở trẻ em và người lớn.
Phòng chống còi xương ở những trẻ sinh non.
Phòng ngừa thiếu vitamin D ở trẻ em và người lớn có nguy cơ nhất định.
Phòng chống thiếu vitamin D ở trẻ em và người lớn kém hấp thu.
Điều trị còi xương, loãng xương ở trẻ em và người lớn.
Điều trị suy tuyến cận giáp ở người lớn.
Cơ chế dược lực học thuốc Aquadetrim Vitamin D3
Chức năng quan trọng nhất của vitamin D là cùng với calcitonin và parathormon (hormone tuyến cận giáp) kiểm soát chuyển hóa canxi và phốt phát. Vitamin D3 là chất chống còi xương, cần thiết cho hoạt động bình thường của tuyến cận giáp. Các cơ quan đích quan trọng nhất đối với vitamin D là ruột, thận và hệ xương.
Vitamin D có vai trò chính trong quá trình hấp thu canxi và photphat từ ruột, vận chuyển muối khoáng, tham gia vào quá trình canxi hóa xương, điều hòa lượng canxi và photphat bài tiết qua thận. Vitamin D kích thích sự hấp thu Ca2+ và phosphate ở ruột (kích thích tổng hợp protein liên kết Ca2+ trong ruột (CaBP); những protein này không được tìm thấy trong chất nhầy ruột của những người thiếu vitamin D).
Ở thận vitamin D kích thích tái hấp thu ion và ở xương kích thích huy động và dự trữ muối khoáng.
Tất cả các quá trình này nhằm hỗ trợ duy trì mức canxi và phốt phát thích hợp trong máu. Nồng độ ion canxi ảnh hưởng đến một số quá trình sinh hóa quan trọng giúp duy trì trương lực cơ bình thường, kích thích thần kinh và đông máu. Vitamin D tham gia vào quá trình tổng hợp axit adenosine triphosphoric và đối kháng với cortisol gây ức chế hấp thu canxi.
Ngoài ra, vitamin D tham gia vào chức năng bình thường của hệ thống miễn dịch bằng cách tác động lên quá trình vận động của tế bào lympho và điều này không dẫn đến bất kỳ thay đổi hình thái nào trong máu ngoại vi.
Thiếu vitamin D do chế độ ăn uống, kém hấp thu, thiếu canxi, bệnh gan và một số loại thuốc, ít tiếp xúc với ánh sáng mặt trời sẽ dẫn đến còi xương trong thời kỳ trẻ đang lớn nhanh và bệnh loãng xương ở người lớn.
Việc bổ sung vitamin D để phòng bệnh còi xương là cần thiết đối với hầu hết trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương do thay đổi nội tiết tố cần tăng liều vitamin D hàng ngày. Việc có sẵn vitamin D từ các nguồn hay không là tùy thuộc vào từng cá nhân.
Cơ chế dược động học thuốc Aquadetrim Vitamin D3
Hấp thụ:
Sau khi uống, cholecalciferol sẽ được hấp thu từ ruột non. Sự hấp thụ được điều chỉnh bởi mật và các protein cụ thể. Hấp thu thành phần cholecalciferol tăng lên khi có chất béo. Rối loạn gan mật làm giảm hấp thu của thành phần cholecalciferol.
Phân bố:
Cholecalciferol được vận chuyển từ máu đến gan, nơi nó được chuyển hóa bởi 25 hydroxylase thành calcidiol (25-hydroxycholecalcifero 1, 25(OH)23). Calcidiol hình thành ở gan được vận chuyển bởi các protein vận chuyển cụ thể (protein gắn với vitamin D) đến thận, nơi nó được chuyển hóa bởi 1α-hydroxylase-25(OH)D3 thành calcitriol (1,25(OH)2D3 ). ). Vitamin D3 và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó có thể được lưu trữ trong gan và các mô mỡ trong thời gian dài.
Ở những người khỏe mạnh, nồng độ vitamin D3 trong máu là 1,3 mmol/l và thời gian bán thải t1/2 là 19 đến 25 giờ. Thời gian bán hủy của calcidiol là khoảng 16 ngày và thời gian bán hủy của calcitriol là 3 đến 6 giờ.
Sự trao đổi chất:
Vitamin D3 được chuyển đổi thành các hoạt chất dược lý. Ở gan, vitamin D3 trải qua quá trình 25-hydroxyl hóa thành 25(OH)D3 (calcidiol). Quá trình này được xúc tác bởi 25-hydroxylase và tốc độ của phản ứng phụ thuộc vào việc cung cấp cơ chất. Hoạt động của enzym này thấp hơn ở trẻ sơ sinh non tháng và bệnh nhân bị tổn thương gan. Calcidiol là một chất chuyển hóa chính có hoạt tính thấp.
Nồng độ sinh lý của 25(OH)D3 là từ 10 đến 125nmol/l và thời gian bán hủy t1/2 là từ 10 đến 20 ngày. Chuyển đổi cuối cùng thành calcitriol xảy ra ở vị trí 1α trong ống lượn gần và ở mức độ thấp hơn trong nhau thai, đại thực bào và tế bào hệ bạch huyết.
Hoạt động của 1α-hydroxylase 25(OH) D3 trong thận được điều hòa thông qua các quá trình trao đổi chất và nội tiết tố. Hoạt động này được tăng cường bởi parathormone (hormone tuyến cận giáp), prolactin, hormone tăng trưởng, hormone giới tính, insulin và prostaglandin PGE2.
Liều lượng thuốc Aquadetrim Vitamin D3
Cách sử dụng
Thuốc này được uống với nước.
Lưu ý: Một giọt dung dịch chứa khoảng 500 IU vitamin D.
Để đo liều chính xác, khi rót thuốc nên nghiêng lọ thuốc một góc 45°.
Liều lượng
Liều lượng được xác định trên cơ sở cá nhân, có tính đến lượng canxi được đưa vào cơ thể đồng thời (cả từ thực phẩm và thuốc).
Thiếu phòng:
Trẻ em từ độ tuổi là sơ sinh và người lớn: 500 IU (1 giọt) mỗi ngày.
Điều trị thiếu hụt:
Liều dùng nên do thầy thuốc quyết định cho từng bệnh nhân tùy theo mức độ thiếu hụt.
Điều trị còi xương phụ thuộc vào Vitamin D:
Trẻ em: 3.000 IU đến 10.000 IU (6 đến 20 giọt) mỗi ngày.
Điều trị loãng xương do bệnh nhân dùng thuốc chống co giật:
Trẻ em: 1.000 IU (2 giọt) mỗi ngày.
Người lớn: 1.000 đến 4.000 IU (2 đến 8 giọt) mỗi ngày.
Thời gian điều trị để phòng bệnh còi xương: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được tiêm Aquadetrim từ tuần thứ hai cho đến hết một tuổi. Từ hai tuổi trở đi, cần bổ sung thêm Aquadetrim, đặc biệt là trong những tháng mùa đông.
Thời gian điều trị còi xương, loãng xương: 6 tuần sau đó dùng liều dự phòng, không dùng tiếp liều điều trị 1 năm vì có thể gây ngộ độc vitamin D.
Điều trị quá liều thuốc Aquadetrim Vitamin D3
Điều trị triệu chứng quá liều vitamin D mãn tính có thể yêu cầu đi tiểu nhiều hơn và dùng glucocorticoid hoặc calcitonin. Trong trường hợp quá liều, cần phải điều trị chứng tăng calci máu, vì nó thường dai dẳng và đôi khi đe dọa đến tính mạng.
Biện pháp đầu tiên là ngừng bổ sung vitamin D, sẽ mất vài tuần để nồng độ canxi trong máu cao do ngộ độc vitamin D trở lại bình thường. Tùy thuộc vào mức độ tăng canxi máu, các biện pháp điều trị bao gồm chế độ ăn ít hoặc không có canxi,
Uống nhiều nước và tăng bài tiết nước tiểu bằng furosemide, cũng như glucocorticoid và calcitonin.
Nếu chức năng thận bình thường, có thể giảm nồng độ canxi bằng cách truyền natri clorid đẳng trương (3-6 lít trong 24 giờ) cộng với furosemide và trong một số trường hợp, natri edetat 15 mg/kg thể trọng/giờ, đồng thời theo dõi nồng độ canxi và Điện tâm đồ liên tục. Ngược lại, trường hợp thiểu niệu thì phải chạy thận nhân tạo (lọc máu không canxi).
Không có thuốc giải độc đặc. Các triệu chứng có thể xảy ra quá liều nên được đề cập ở những bệnh nhân điều trị vitamin D liều cao kéo dài (buồn nôn, nôn, tiêu chảy lúc đầu, sau táo bón, chán ăn, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, đau khớp, yếu cơ, buồn ngủ kéo dài, tăng nitơ máu, chứng khát nhiều). , đa niệu).
Chống chỉ định thuốc Aquadetrim Vitamin D3
Chống chỉ định dùng thuốc Aquadetrim Vitamin D3 trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc;
Thừa vitamin D;
Tăng nồng độ canxi B2 trong máu và nước tiểu;
Sỏi canxi thận;
Suy thận nặng;
Giả suy tuyến cận giáp do nhu cầu vitamin D có thể giảm trong thời kỳ nhạy cảm với vitamin D bình thường, có liên quan đến nguy cơ quá liều kéo dài. Trong trường hợp này, có thể sử dụng các dẫn xuất vitamin D được kiểm soát nhiều hơn;
Bệnh nhân không dung nạp fructose di truyền hiếm gặp, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt saccharase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Aquadetrim Vitamin D3
Tránh dùng quá liều:
Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bất động, bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu thiazide, bệnh nhân bị sỏi thận, bệnh tim và bệnh nhân dùng glycoside tim (bao gồm cả digitalis).
Nên thận trọng khi kê đơn vitamin D cho bệnh nhân mắc bệnh sacoit, vì nó có thể làm tăng chuyển hóa dạng hoạt động của vitamin D. Ở những bệnh nhân này, nên theo dõi nồng độ canxi trong huyết thanh và canxi trong nước tiểu.
Tổng liều bổ sung vitamin D nên tính đến phương pháp điều trị bằng vitamin D, thực phẩm giàu vitamin D, sữa giàu vitamin D và mức độ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời của bệnh nhân.
Không có bằng chứng rõ ràng về mối quan hệ giữa việc bổ sung vitamin D và sỏi thận, nhưng nguy cơ là có, đặc biệt là khi bổ sung canxi cùng nhau. Cần xem xét nhu cầu bổ sung canxi ở từng bệnh nhân. Khi bổ sung canxi, cần có sự giám sát y tế chặt chẽ.
Uống liều cao vitamin D (500.000 IU hàng năm) đã được báo cáo là làm tăng nguy cơ gãy xương ở người cao tuổi, nguy cơ này cao nhất trong 3 tháng đầu sau khi uống.
Trong quá trình điều trị bằng thuốc này, nên theo dõi định kỳ canxi và phốt phát trong huyết thanh và nước tiểu. Trong quá trình điều trị lâu dài với liều vượt quá 1.000 IU vitamin D mỗi ngày, nên theo dõi nồng độ canxi huyết thanh.
Không dùng canxi liều cao đồng thời với vitamin D3.
Nhu cầu và việc sử dụng vitamin D hàng ngày ở trẻ em phải được cá nhân hóa và xác định lại vào mỗi lần khám định kỳ, đặc biệt là trong những tháng đầu đời.
Hết sức thận trọng khi dùng Vitamin D cho trẻ sơ sinh có thóp trước nhỏ.
Liều vitamin D quá cao trong thời gian dài hoặc liều khởi đầu cao có thể dẫn đến ngộ độc vitamin D mãn tính.
Thuốc này có chứa rượu benzyl (rượu benzyl) làm tá dược có thể gây ra phản ứng dị ứng.
Thuốc này có chứa tá dược macrogolglycerol ricinoleat có thể gây phản ứng dị ứng.
Bệnh nhân cường cận giáp cần hỏi ý kiến bác sĩ.
Quyết định bổ sung vitamin D trong từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào mối quan hệ giữa rủi ro và lợi ích đối với bệnh nhân.
Thời kỳ mang thai
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng cholecalciferol ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy xuất hiện độc tính sinh sản. Liều khuyến cáo hàng ngày cho phụ nữ mang thai là 500 IU, tuy nhiên, ở những phụ nữ được coi là thiếu vitamin D, có thể cần dùng liều cao hơn (lên đến 2000 IU/ngày).
Trong thời kỳ mang thai, phụ nữ nên tuân theo chỉ định của bác sĩ vì nhu cầu của bệnh nhân có thể thay đổi theo mức độ thiếu hụt và đáp ứng hiệu quả với điều trị. Tránh dùng quá liều vitamin D trong thời kỳ mang thai, vì tăng calci máu có thể dẫn đến chậm phát triển về thể chất và trí tuệ, chẳng hạn như hẹp động mạch chủ và bệnh võng mạc ở trẻ.
Thời kỳ cho con bú
Phụ nữ đang cho con bú có thể được kê đơn Vitamin D nếu cần. Tuy nhiên, chất bổ sung này không thể thay thế trực tiếp việc bổ sung vitamin D ở trẻ em. Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết thông qua sữa mẹ. Chưa có trường hợp trẻ uống quá liều do bú mẹ, tuy nhiên khi kê thuốc bổ cho trẻ bú mẹ, các bác sĩ cần tính đến liều lượng đang dùng cho mẹ.
Tương tác thuốc
Thuốc chống động kinh, đặc biệt là phenytoin và phenobarbital (và các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến men gan) cũng như rifampicin làm giảm hấp thu vitamin D3.
Sử dụng đồng thời vitamin D3 với thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng nguy cơ tăng calci huyết, do đó cần theo dõi nồng độ calci huyết.
Khi dùng đồng thời với glycosid trợ tim, vitamin D có thể làm tăng độc tính của chúng (tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim). Cần có sự giám sát y tế chặt chẽ, với việc theo dõi nồng độ canxi trong huyết thanh và điện tâm đồ nếu cần.
Sử dụng đồng thời với glucocorticoid có thể làm giảm tác dụng của vitamin D.
Khi dùng đồng thời thuốc với các thuốc trung hòa acid chứa nhôm và magnesi có thể dẫn đến nhiễm độc nhôm ở xương và tăng magnesi huyết ở bệnh nhân suy thận.
Sử dụng đồng thời với các chất tương tự vitamin D làm tăng nguy cơ nhiễm độc. Bất kỳ sản phẩm nào chứa hàm lượng canxi hoặc phốt pho cao đều làm tăng nguy cơ tăng phốt phát trong máu. Vitamin D có thể có hoạt tính đối kháng với các loại thuốc dùng để điều trị chứng tăng calci máu, chẳng hạn như calcitonin, etidronate và pamidronate.
Điều trị đồng thời với nhựa trao đổi ion như cholestyramine, colestipol hydrochloride, orlistat hoặc thuốc nhuận tràng như dầu parafin có thể làm giảm hấp thu của vitamin D ở đường tiêu hóa.
Sử dụng đồng thời với rifampicin hoặc isoniazid có thể làm giảm tác dụng của vitamin D.
Tác nhân gây độc tế bào actinomycin và chất chống nấm imidazole can thiệp vào hoạt động của vitamin D bằng cách ức chế quá trình chuyển đổi 25-hydroxyvitamin D thành 1,25-dihydroxyvitamin D được xúc tác bởi enzym 25-hydroxyvitamin D-1-hydroxylase ở thận. .
Bảo quản
Bảo quản thuốc Aquadetrim Vitamin D3 dưới 30°C ở môi trường khô ráo. Không làm lạnh hoặc đóng băng thuốc. Bảo quản thuốc Aquadetrim Vitamin D3 trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 có tốt không?
Dung dịch uống Aquadetrim vitamin D3 là một sản phẩm nổi tiếng của Medana Pharma – nhà sản xuất dược phẩm lớn nhất Ba Lan, có hoạt động rộng khắp tại các thị trường lớn như Trung và Đông Âu, Kavkaz và Trung Á. ..
Trong những năm gần đây, Việt Nam cũng là thị trường được Medana Pharma nhắm tới. Bằng chứng là nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe của thương hiệu này đã có mặt tại Việt Nam, trong đó nổi bật nhất là dung dịch uống Aquadetrim vitamin D3.
Thuốc Aquadetrim vitamin D3 bổ sung hàm lượng các chất sau:
– Cholecalciferol 15.000 IU/ml (1ml tương đương 30 giọt).
– Tá dược: Gồm có Cremophor EL, natri hydrophosphat dodecahydrat, sucrose, acid citric, hương hồi, benzyl alcohol và nước cất.
Với hàm lượng vitamin D3 cao, Aquadetrim siro đảm bảo những lợi ích sau:
– Đối với xương khớp
Aquadetrim vitamin D3 giúp xương hấp thu canxi hiệu quả, đảm bảo cho sự phát triển chiều cao của trẻ và giúp xương cho xhắc khỏe, ngăn ngừa nguy cơ loãng xương ở người già, phụ nữ mang thai,…
– Tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa được ung thư
Vitamin D3 tham gia vào quá trình điều hòa tế bào, kích thích đáp ứng miễn dịch trong cơ thể, từ đó giúp cơ thể khỏe mạnh, ngăn ngừa ung thư và giảm lượng đường trong máu.
– Đối với sự phát triển của thai nhi
Lượng vitamin D3 dồi dào có trong Aquadetrim siro đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là hệ xương, răng và hộp sọ. Ngoài ra, vitamin D3 còn giúp giảm tỷ lệ sinh non và các biến chứng khi mang thai.
– Duy trì nồng độ của canxi trong máu
Một phần nhỏ vitamin D3 được giữ lại ở gan và thận để điều hòa lượng canxi trong máu.
Ngoài ra, vitamin D3 còn tham gia vào quá trình điều hòa chức năng của một số gen, hỗ trợ quá trình bài tiết insulin và hormone tuyến cận giáp, giúp hệ sinh sản và làn da ở phụ nữ phát triển.
Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 giá bao nhiêu?
Vậy Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 giá bao nhiêu? Để mua được sản phẩm tốt và chính hãng, chúng tôi khuyến cáo mọi người nên trực tiếp đến mua tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được cung cấp Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 chất lượng. Tùy từng nơi bán mà giá Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 có thể khác nhau
Để biết thêm chi thông tin về giá Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 và các thuốc khác, vui lòng liên hệ điện thoại hotline của nhà thuốc chúng tôi là nhathuochapu hotline 0923 283 003 để được tư vấn hỗ trợ nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 uy tín giá tốt nhất.
Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 mua ở đâu uy tín?
Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 mua ở đâu? Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 mua ở đâu uy tín tại Hà Nội, HCM, Đà Nẵng… thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý bạn đọc các địa chỉ để có thể mua Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 tốt nhất, chính hãng, uy tín, có giá tốt bạn có thể tham khảo như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Để biết thêm về giá bán, thông tin của sản phẩm đầy đủ hơn về Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 cũng như các loại thuốc khác, quí khách vui lòng liên theo số hotline 0923 283 003 để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp
Nhathuochapu xin chân thành cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm tới nhà thuốc của chúng tôi và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc Aquadetrim Vitamin D3. Hy vọng, thông qua bài viết này, người bệnh sẽ có sự lựa chọn phù hợp và biết cách sử dụng Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 sao cho hiệu quả nhất.
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh!
Nhathuochapu.vn Chuyên tư vấn, mua bán các loại các loại thuốc kê đơn (Ung thư, viêm gan B, C, thuốc điều trị vô sinh hiếm muộn, kháng sinh…) và các loại thuốc hiếm khó tìm.