Thuốc Aerrane chứa isoflurane là thành phần chính. Chất lỏng của thuốc sau khi bay hơi sẽ giúp gây mê trong đường hô hấp. Vậy nên dùng thuốc khi nào và cần lưu ý gì để hạn chế tác dụng phụ?
Thông tin cơ bản về thuốc Aerrane
Thương hiệu: Baxter International, Baxter Healthcare
Số đăng ký VN: – 10747 – 10
Dạng bào chế: Dung dịch hít
hoạt chất: isofluran
Xuất xứ: Puerto Rico
Hạng mục: Gây mê
Tác dụng – Chỉ định thuốc Aerrane
Tác dụng của thuốc Aerrane
Thuốc Aerrane có thành phần hoạt chất là isoflurane – một flo ete có tác dụng gây mê toàn thân, giãn cơ. Hiện nay người ta vẫn chưa xác định chính xác cơ chế tác dụng của thuốc, hình như thuốc có tác dụng lên lipid của màng tế bào thần kinh, từ đó làm rối loạn quá trình dẫn truyền thần kinh.
Aerrane là thuốc gây mê đường hô hấp thường được sử dụng với độ an toàn đã được chứng minh. Thuốc được dùng trong trường hợp muốn khởi phát và duy trì tác dụng của trạng thái mê. Khi sử dụng thuốc, quá trình cảm ứng và hồi phục diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, vì thuốc có mùi hăng của ether nên nó ngăn cản quá trình gây mê nhanh chóng vốn có của nó.
Đặc biệt, Isoflurane có tác dụng giãn cơ nên thích hợp dùng trong phẫu thuật vùng bụng và dùng cho bệnh nhân hen suyễn do có tác dụng làm giảm trương lực cơ phế quản bị co thắt.
Chỉ định Thuốc Aerrane
Thuốc Aerrane chứa isoflurane dễ bay hơi được dùng để hít trong gây mê toàn thân bao gồm khởi mê và duy trì mê.
Liều dùng – Cách dùng thuốc Aerrane
Cách dùng
Dùng để gây mê đường hô hấp.
Liều lượng
Isoflurane nên được sử dụng bởi những người được đào tạo về sử dụng gây mê toàn thân. Phải luôn sẵn sàng các phương tiện duy trì đường thở của bệnh nhân, thiết bị thông khí nhân tạo, hệ thống tăng cường ôxy, hệ thống hồi sức tuần hoàn.
Việc hít phải isoflurane yêu cầu cung cấp isoflurane bằng thiết bị bay hơi được thiết kế đặc biệt cho isoflurane
Liều gây mê và duy trì mê phải được xác định riêng để tạo ra hiệu quả mong muốn theo tuổi và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Nồng độ phế nang tối thiểu (MAC) của isoflurane giảm khi tuổi bệnh nhân tăng lên.
Để kiểm soát chính xác nồng độ của AERRANE, cần sử dụng thiết bị bay hơi được hiệu chuẩn đặc biệt cho isoflurane.
giai đoạn khởi mê
Nếu AERRANE được sử dụng để khởi mê, nồng độ khởi đầu khuyến cáo là 0,5%. Nồng độ 1,3 – 3,0% thường gây mê phẫu thuật trong vòng 7 đến 10 phút.
Liều gây mê của thuốc an thần tác dụng ngắn hoặc sản phẩm khác như propofol, etomidat hoặc midazolam đã được khuyến cáo để ngăn ngừa ho hoặc co thắt thanh quản, có thể phát sinh nếu gây mê bằng AERRANE được thực hiện đơn lẻ hoặc kết hợp. với oxy hoặc với hỗn hợp oxy-nitơ oxit.
Khi sử dụng isoflurane để khởi mê, cần lưu ý rằng nguy cơ ho, nín thở, co thắt thanh quản và co thắt phế quản trong quá trình khởi mê tăng theo nồng độ isoflurane.
Giai đoạn duy trì mê
Có thể duy trì mê trong quá trình phẫu thuật bằng cách sử dụng nồng độ 1,0-2,5%, kết hợp với N2O và O2.
Nồng độ AERRANE cao hơn nên được sử dụng, trong khoảng 1,5 – 3,5% nếu AERRANE được sử dụng với oxy tinh khiết.
Giai đoạn phục hồi
Nồng độ của AERRANE phải giảm xuống 0,5% khi kết thúc phẫu thuật hoặc 0% khi đóng vết thương để đảm bảo hồi sức nhanh chóng.
Nếu ngừng sử dụng tất cả các thuốc gây mê, hãy thông khí đường thở cho bệnh nhân nhiều lần bằng oxy 100% cho đến khi bệnh nhân tỉnh hoàn toàn
Nếu đường thở là hỗn hợp của 50% O2 và 50% N2O, nồng độ tối thiểu của AERRANE trong phế nang là khoảng 0,65%.
Đối tượng bệnh nhân nào không dùng Thuốc Aerrane (Chống chỉ định)
AERRANE chống chỉ định ở những bệnh nhân:
Quá mẫn với isoflurane hoặc với các thuốc gây mê halogen hóa đường hô hấp khác.
Đã biết hoặc nghi ngờ có khuynh hướng tăng thân nhiệt ác tính.
Bệnh nhân có tiền sử viêm gan đã được xác nhận do thuốc mê halogen hóa dạng hít hoặc tiền sử rối loạn chức năng gan từ nhẹ đến nặng không rõ nguyên nhân (ví dụ: vàng da kèm theo sốt và/hoặc tăng bạch cầu ái toan) sau khi gây mê bằng isoflurane hoặc thuốc mê halogen hóa dạng hít khác.
Cẩn thận, chú ý khi sử dụng thuốc Aerrane
AERRANE phải được sử dụng bởi bác sĩ gây mê được chứng nhận. Vì có thể thay đổi độ sâu gây mê dễ dàng và nhanh chóng bằng AERRANE, nên chỉ sử dụng thiết bị bay hơi đã được hiệu chuẩn đặc biệt cho sản phẩm này. Mức độ hạ huyết áp và suy hô hấp có thể là dấu hiệu của mức độ gây mê.
Hô hấp tự chủ nên được theo dõi cẩn thận và hỗ trợ nếu cần thiết.
Ở những bệnh nhân nhạy cảm, gây mê bằng AERRANE (isoflurane, USP) có thể gây ra tình trạng tăng chuyển hóa cơ xương dẫn đến nhu cầu oxy cao và hội chứng lâm sàng gọi là tăng thân nhiệt ác tính. Hội chứng này bao gồm các dấu hiệu không đặc hiệu như cứng cơ, nhịp tim nhanh, thở nhanh, tím tái, rối loạn nhịp tim, huyết áp không ổn định. Cũng cần lưu ý rằng nhiều trong số các dấu hiệu không đặc hiệu này có thể biểu hiện bằng mất cảm giác nhẹ, thiếu oxy cấp tính, v.v.
Sự gia tăng chuyển hóa tổng thể có thể biểu hiện ở nhiệt độ cơ thể cơ bản, (có thể tăng nhanh sớm hoặc muộn tùy theo trường hợp, nhưng thường không phải là dấu hiệu đầu tiên của chứng tăng chuyển hóa) và tăng cường sử dụng hệ hô hấp. Chất hấp thụ CO2 (chất hấp thụ nóng).
PaO2 và pH có thể giảm, tăng kali máu và thiếu bazơ có thể phát triển.
Điều trị bao gồm ngừng các thuốc điều trị triệu chứng (ví dụ isoflurane), tiêm tĩnh mạch natri dantrolen và bắt đầu điều trị hỗ trợ. Liệu pháp này bao gồm các nỗ lực để giảm nhiệt độ cơ thể của bệnh nhân, cung cấp hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn theo chỉ định, và giải quyết các rối loạn điện giải-dịch-axit-bazơ. Suy thận có thể phát triển muộn hơn và nên duy trì lượng nước tiểu nếu có thể. Hậu quả chết người của tăng thân nhiệt ác tính đã được báo cáo với isoflurane.
Việc sử dụng thuốc gây mê dạng hít có liên quan đến sự gia tăng hiếm gặp nồng độ kali huyết thanh dẫn đến rối loạn nhịp tim và tử vong ở bệnh nhi trong giai đoạn hậu phẫu. Bệnh nhân mắc bệnh thần kinh cơ tiềm ẩn cũng như tối cấp, đặc biệt là bệnh teo cơ Duchenne, có thể dễ bị tổn thương nhất. Việc sử dụng kết hợp đồng thời succinylcholine có liên quan đến hầu hết, nhưng không phải tất cả, các trường hợp này.
Những bệnh nhân này cũng trải qua sự gia tăng đáng kể nồng độ creatinine kinase trong huyết thanh và, trong một số trường hợp, nước tiểu thay đổi phù hợp với myoglobin niệu.
Mặc dù tất cả đều bị tăng thân nhiệt ác tính giống nhau, nhưng không có bệnh nhân nào trong số này biểu hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng cứng cơ hoặc tình trạng tăng chuyển hóa.
Các can thiệp sớm và xâm lấn để điều trị tăng kali máu kéo dài và rối loạn nhịp tim được khuyến cáo, cũng như đánh giá thêm về bệnh thần kinh cơ tiềm ẩn.
Các trường hợp bệnh nhân rối loạn chức năng gan ở mức độ nhẹ, trung bình và nặng sau phẫu thuật hoặc viêm gan có hoặc không có vàng da, bao gồm hoại tử gan và suy gan gây tử vong, đã được báo cáo với isoflurane.
Những phản ứng này có thể là viêm gan quá mẫn, nguy cơ đã biết khi tiếp xúc với thuốc gây mê halogen hóa, bao gồm cả isoflurane.
Thời kỳ mang thai:
Isoflurane chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích tiềm năng lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Sử dụng isoflurane cho chuột mang thai đã được chứng minh là có tác dụng gây độc cho thai nhi ở nồng độ gây mê (0,6%) trong 4 giờ/ngày trong 10 ngày ở giai đoạn hình thành cơ quan. Ngược lại, dùng isoflurane 1,05% cho chuột mang thai trong 6 giờ/ngày trong 3 ngày trong giai đoạn hình thành cơ quan, dùng isoflurane 1,63-1,73% cho chuột mang thai trong 1 ngày. giờ/ngày trong 5 ngày trong quá trình hình thành cơ quan và sử dụng 2,28-2,34% isoflurane cho thỏ mang thai trong 1 giờ/ngày trong 4 ngày trong quá trình hình thành cơ quan không gây ra tác dụng phụ. nhiễm độc bào thai.
Isoflurane đã được sử dụng như một phần của gây mê toàn thân cho mổ lấy thai tự chọn.
Isoflurane có tác dụng thư giãn cơ trơn tử cung. Điều này có thể dẫn đến tăng mất máu trong các tình huống mà các cơn co thắt tử cung hỗ trợ cầm máu, như trong phẫu thuật sản khoa và bệnh nhân phá thai.
Không có thông tin về tính an toàn và hiệu quả của isoflurane khi sinh ngả âm đạo.
Thời kỳ cho con bú:
Những rủi ro tiềm ẩn và lợi ích của isoflurane nên được đánh giá cẩn thận đối với từng bệnh nhân trước khi sử dụng isoflurane ở phụ nữ cho con bú vì không có đủ thông tin về sự tiết isoflurane trong sữa mẹ. Không cho con bú trong 12 giờ sau khi kết thúc gây mê.
Hướng dẫn cách xử lý ADR:
Trong khi gây mê bằng isofluran, các ADR phổ biến nhất là ức chế hô hấp và hạ huyết áp, do đó cần theo dõi chặt chẽ nhịp thở và huyết áp. Cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ để chống tụt huyết áp và suy hô hấp do gây mê quá sâu. Trong trường hợp này, cần giảm nồng độ isofluran hít vào. Đối với bệnh nhân phẫu thuật thần kinh, phải kiểm soát thông khí phổi. Trong quá trình gây mê sâu, lưu lượng máu não có xu hướng tăng lên, và để ngăn ngừa tăng áp lực nội sọ, cần tăng thông khí phổi cho bệnh nhân trước và trong khi gây mê.
Để tránh ADR có thể xảy ra trong quá trình cảm ứng isofluran, có thể sử dụng barbiturate tác dụng ngắn hoặc propofol, sau đó hít hỗn hợp isofluran.
Các cơn run sau phẫu thuật cần được theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.
Tương tác khi sử dụng chung với các loại thuốc khác
Isofluran không được kết hợp với các loại thuốc giống giao cảm (cường giao cảm) vì sự kết hợp này có thể dẫn đến cơn loạn nhịp thất nghiêm trọng, đặc biệt trong trường hợp carbon dioxyd huyết tương tăng cao. Isofluran làm rõ tác dụng của tất cả các loại thuốc giãn cơ thông thường được sử dụng, tác dụng này có thể thể hiện mạnh mẽ nhất đối với các loại thuốc giãn cơ không khử cực. Do đó những loại thuốc này chỉ được sử dụng với liều từ 1/3 đến 1/2 với liều thường dùng. Neostigmin có tác dụng đối với thuốc giãn cơ không khử cực nhưng không ảnh hưởng đến tác dụng giãn cơ của isofluran chính.
Isofluran có thể làm tăng tác dụng gây độc hại gan của isoniazid bằng cách tăng tác dụng chuyển hóa chất độc hại của isoniazid. Phải tiếp tục điều trị bằng isoniazid một tuần trước khi phẫu thuật và không được tiếp tục sử dụng isoniazid trong 15 ngày sau.
Thuốc giảm đau morphin làm tăng tác dụng ức chế hô hấp của isofluran.
Isofluran có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng ở người bệnh điều trị bằng thuốc chẹn calci, đặc biệt là đối với các chất dẫn dihydropyridin (như nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin).
Quá liều thuốc và cách xử lý
Trong trường hợp quá rõ ràng, cần thực hiện các hành động sau đây nếu thích hợp: tiếp tục sử dụng isoflurane, duy trì chức năng đường thờ cho bệnh nhân, bắt đầu thông khí Hỗ trợ hoặc kiểm soát bằng oxy và duy trì chức năng tim mạch đầy đủ
Thông tin thành phần
Dược lực học
AERRANE (¡soflurane, USP) là thuốc gây mê đường hô hấp thuộc nhóm thuốc mê halogen hóa. Khởi mê và phục hồi sau khi gây mê diễn ra nhanh chóng với AERRANE (isoflurane, USP)
AERRANE (¡soflurane, USP) có mùi ête gây khó chịu nhẹ, có thể hạn chế tốc độ khởi mê.
Các phản xạ hầu họng và thanh quản giảm đi nhanh chóng, làm cho việc đặt nội khí quản dễ dàng hơn. Thông thường, huyết áp giảm khi gây mê nhưng có thể trở lại bình thường khi kích thích phẫu thuật. AERRANE (isoflurane, USP) biến đổi sinh học rất ít trong cơ thể con người.
Cơ chế hoạt động:
Isoflurane làm giảm độ dẫn điện bằng cách giảm thời gian mở kênh và tăng thời gian đóng kênh. Isoflurane cũng kích hoạt kênh canxi phụ thuộc ATPase trong mạng lưới cơ tương bằng cách tăng chuyển vị của màng lipid. Thuốc cũng liên kết với tiểu đơn vị D của ATP synthase và NADH dehydogenase. Isoflurane cũng liên kết với thụ thể GABA, với lượng lớn Ca 2+ dẫn đến kích hoạt các kênh kali, thụ thể glutamate và thụ thể glycine
Dược động học
Trong giai đoạn sau khi gây mê, chỉ 0,17% isoflurane hấp thụ được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa trong nước tiểu. Chất chuyển hóa chính là axit trifluoroacetic.
Nồng độ trung bình trong huyết thanh của florua vô cơ ở những bệnh nhân được gây mê bằng AERRANE (isoflurane, USP) là từ 3 đến 4 mcmol/L. Ở những bệnh nhân được gây mê bằng AERRANE (isoflurane, USP), nồng độ florua vô cơ cao nhất trung bình trong huyết thanh thường dưới 5 mcmol/L và đạt được khoảng 4 giờ sau khi gây mê, sau đó trở về mức bình thường. trong vòng 24 giờ. Điều này sẽ không làm thay đổi chức năng thận ở những người bình thường.
Sản phẩm tương tự
Forane 250ml
Esmeron 50mg/5ml
Sevoflurane
Sevorane 250ml
Thuốc Aerrane giá bao nhiêu?
Thuốc Aerrane được bán ở nhiều bệnh viện lớn và hiệu thuốc, giá thuốc sẽ có chênh lệch khác nhau tùy cơ sở và tùy loại. Để biết thêm các thông tin chính xác về giá của thuốc cùng với các chương trình ưu đãi kèm theo, bạn hãy nhanh tay gọi ngay cho nhà thuốc chúng tôi thông qua số hotline 0923283003 để có thể được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn.
Thuốc Aerrane nên mua ở đâu uy tín tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh?
Nếu bạn vẫn đang thắc mắc không biết thuốc Aerrane nên mua ở đâu tại Hà Nội hay mua ở đâu Thành phố Hồ Chí Minh… hay trên toàn quốc thì chúng tôi xin giới thiệu cho bạn một số cơ sở bán thuốc chất lượng và uy tín đã được cấp phép như:
Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Thuốc Aerrane khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Để giúp đỡ cho các bệnh nhân ở xa có thể mua được thuốc Aerrane cũng như mua những các loại thuốc kê đơn khác, nhathuochapu.vn đã phát triển một hệ thống tư vấn trực tuyến và đẩy mạnh những dịch vụ giao hàng đến tận tay người tiêu dùng. Chúng tôi có sẵn dịch vụ vận chuyển hàng ở khắp các tỉnh thành phố trên cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thái Nguyên, Hải Dương, Quảng Bình, Quảng Nam, Gia Lai …
Bạn có thể liên hệ với nhà thuốc chúng tôi thông qua số điện thoại 0923283003 hoặc truy cập vào trang chủ nhathuochapu.vn để có thể tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích hơn. Nhà thuốc Hapu xin cam kết bán thuốc chính hãng cùng giá cả hợp lý nhất cho các bạn.
Tại sao bạn nên mua thuốc Aerrane tại nhathuochapu.vn?
Khi bạn đã tin tưởng lựa chọn mua thuốc tại nhà thuốc Hapu chúng tôi, các bạn sẽ có được những quyền và lợi ích như sau:
Bạn sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình bởi đội ngũ dược sĩ, bác sĩ đại học có chuyên môn mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc.
Bạn chỉ cần ngồi tại nhà là có thể đặt đơn hàng thông qua trực tuyến mà không cần phải đến tận cửa hàng và có thể nhận hàng một cách nhanh chóng nhất.
Bạn sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin về nguồn gốc thuốc trước khi tiến hành thanh toán cho chúng tôi.
Trên đây là những thông tin cần thiết về Thuốc Aerrane, chúng tôi mong rằng bài viết này sẽ mang lại cho quý khách hàng nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn phần nào hiểu hơn về tác dụng cũng như về cách sử dụng, độc tính của loại thuốc này.
Tài liệu tham khảo: Drugbank.vn, medicine.org.uk…
Nếu các bạn có bất kì thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng, vui lòng gọi cho chúng tôi thông qua số hotline 0923283003 để được các dược sĩ đại học tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách có thể truy cập vào trang web nhathuochapu.vn tìm hiểu thêm.
Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn hoặc https://thuockedon24h.com