Những dấu hiệu liên quan đến ung thư thận cần cẩn trọng

Bài viết dưới đây chúng ta cùng bàn về Những dấu hiệu liên quan đến ung thư thận cần cẩn trọng ?

1. Ung thư thận nguy hiểm như thế nào ?

Ung thư thận là loại ung thư phổ biến thứ sáu đối với nam giới và đứng thứ tám đối với phụ nữ. Bệnh hiếm khi gặp ở người dưới 45 tuổi. Độ tuổi chẩn đoán trung bình là 64.

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với người bị ung thư thận là 75%. Tuy nhiên, tỷ lệ này phụ thuộc vào một số yếu tố như loại tế bào và giai đoạn ung thư khi được chẩn đoán lần đầu tiên.

Khoảng hai phần ba số người được chẩn đoán khi ung thư mới chỉ nằm ở thận. Đối với nhóm này, tỷ lệ sống 5 năm là 93%. Nếu ung thư thận đã lan đến các mô hoặc cơ quan xung quanh và / hoặc các hạch bạch huyết khu vực, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 69%. Nếu ung thư đã lan đến một vị trí xa của cơ thể, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 12%.

2. Nhận diện dấu hiệu của bệnh ung thư thận

ung-thu-than

Giảm cân không giải thích được là dấu hiệu của ung thư thận

Những người bị ung thư thận có thể gặp các triệu chứng hoặc dấu hiệu sau đây:

Đau hoặc cảm thấy đề nặng ở bên hông hoặc lưng

Có một khối hoặc cục ở bên hông hoặc lưng

Sưng mắt cá chân và chân

Huyết áp cao

Thiếu máu, số lượng hồng cầu thấp

Mệt mỏi

Ăn mất ngon

Giảm cân không giải thích được

Sốt không liên quan đến nhiễm vi khuẩn, virut, lặp đi lặp lại

Đối với nam giới, thấy các tĩnh mạch mở rộng vùng xung quanh tinh hoàn, đặc biệt là tinh hoàn phải, có thể liên quan đến một khối u lớn ở thận.

3. Các xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh

Xét nghiệm máu và nước tiểu: để kiểm tra số lượng tế bào hồng cầu trong máu và xét nghiệm nước tiểu để tìm hồng cầu, vi khuẩn hoặc tế bào ung thư. Những xét nghiệm này có thể gợi ý nhưng chúng không có giá trị để chẩn đoán xác định.

Sinh thiết: lấy một lượng nhỏ mô để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Các xét nghiệm hình ảnh

Chụp cắt lớp vi tính

Chụp cộng hưởng từ (MRI)Chụp hệ tiết niệu có chuẩn bị: xét nghiệm này ngày nay ít được chỉ định vì được thay thế bằng CT/ scan đường tiết niệu, giúp cung cấp

Hình ảnh rõ ràng và sâu hơn của hệ thống tiết niệu Nội soi bàng quang và nội soi niệu quản: Đôi khi nội soi bàng quang và nội soi niệu quản cần được thực hiện đối với ung thư thận vùng chậu, tiểu khung. Kỹ thuật này có thể được sử dụng để lấy tế bào khối u để kiểm tra dưới kính hiển vi, để thực hiện sinh thiết …

Sau khi các xét nghiệm được thực hiện, bác sĩ sẽ xem xét tất cả để chân đoán giai đoạn bệnh.

4. Chẩn đoán ung thư thận

ung-thu-than-2

Chẩn đoán ung thư thận như thế nào?

Hệ thống giai đoạn TNM

Khối u (T: Tumor ): Khối u nguyên phát lớn bao nhiêu ? Nó nằm ở đâu ? Hạch (N: lympho node): Khối u có lan đến các hạch bạch huyết không? Nếu vậy, ở đâu và bao nhiêu hạch ?Di căn (M : Metastasis): Ung thư có lan sang các bộ phận khác của cơ thể không? Nếu vậy, ở đâu và bao nhiêu?

Dưới đây là chi tiết cho từng giai đoạn theo phân loại TNM cho bệnh ung thư thận.

Khối u : T

TX: Khối u nguyên phát không thể đánh giá được

T0 : Không có bằng chứng về khối u nguyên phát.

T1: Khối u chỉ được tìm thấy ở thận và đường kính lớn nhất < 7 cm

T1a: Khối u chỉ được tìm thấy ở thận và đường kính lớn nhất < 4 cmT1b: Khối u chỉ được tìm thấy ở thận và đường kính lớn nhất nằm trong khoảng từ 4 cm đến 7 cm

T2: Khối u chỉ được tìm thấy ở thận và đường kính lớn nhất > 7 cm

T2a: Khối u chỉ ở thận và đường kính lớn nhất >7 cm nhưng không

quá 10 cm

T2b: Khối u chỉ ở thận và đường kính lớn nhất > 10 cm

T3: Khối u đã lan vào các tĩnh mạch lớn trong thận hoặc mô liên kết, mô mỡ quanh thận. Tuy nhiên, khối u chưa lan tới thành tuyến thượng thận ở cùng một bên của cơ thể với khối u. Các tuyến thượng thận nằm trên đỉnh của mỗi quả thận và sản xuất hormone và adrenaline để giúp kiểm soát nhịp tim, huyết áp và các chức năng cơ thể khác. Ngoài ra, khối u không lan rộng ra ngoài lớp mô bao quanh thận.

T3a: Khối u đã lan đến tĩnh mạch lớn dẫn ra khỏi thận, được gọi là tĩnh mạch thận, hoặc các nhánh của tĩnh mạch thận; mô mỡ bao quanh và /hoặc bên trong thận;T3b: Khối u đã phát triển lan tới tĩnh mạch lớn chảy vào tim, được gọi là tĩnh mạch chủ dưới, bên dưới cơ hoành.T3c: Khối u đã lan đến tĩnh mạch chủ phía trên cơ hoành và vào tâm nhĩ phải của tim hoặc đến thành của tĩnh mạch chủ.

T4: Khối u đã lan đến các khu vực ngoài vỏ thận, lan vào tuyến thượng thận ở cùng một bên của cơ thể với khối u.

Hạch (N)

Các hạch bạch huyết gần thận được gọi là các hạch bạch huyết vùng hay khu vực. Các hạch bạch huyết ở các bộ phận khác của cơ thể được gọi là các hạch bạch huyết xa.

NX: Các hạch bạch huyết khu vực không thể đánh giá được

N0 : Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết khu vực.

N1: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết khu vực.

Di căn xa (M)

Các khu vực phổ biến mà ung thư thận có thể lan rộng bao gồm xương,

gan, phổi, não và các hạch bạch huyết xa.

M0 : Bệnh chưa di căn xa

M1: Ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể ngoài vùng thận.

Xếp giai đoạn

Kết hợp các phân loại T, N và M sẽ cho ra phân loại giai đoạn

Giai đoạn I: T1, N0, M0.

Giai đoạn II: T2, N0, M0

Giai đoạn III: Một trong những điều kiện sau:

T1 hoặc T2, N1, M0.T3, bất kỳ N, M0

Giai đoạn IV: Một trong những điều kiện sau:

T4, bất kỳ N, M0Bất kỳ T, bất kỳ N, M1.

Tái phát: Ung thư tái phát là ung thư đã quay trở lại sau khi điều trị. Tổn thương có thể được tìm thấy ở khu vực thận hoặc trong một bộ phận khác của cơ thể. Nếu ung thư quay trở lại, sẽ có một số các xét nghiệm khác để tìm hiểu về mức độ tái phát. Những xét nghiệm này thường tương tự như những xét nghiệm được thực hiện tại thời điểm chẩn đoán ban đầu.

Để biết thêm thông vui lòng liên hệ với Nhà thuốc Hapu qua số hotline 0923 283 003 hoặc truy cập vào website https://nhathuochapu.vn để được hỗ trợ tư vấn 24/7

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook