Một số đột biến gen có liên quan đến ung thư phổi

Một số đột biến gen có liên quan đến ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Có một trong những đột biến này có thể ảnh hưởng đến loại điều trị mà bác sĩ đề xuất.

1. Một số đột biến gen có liên quan đến ung thư phổi

Đột biến gen có thể ngăn cản DNA tự sửa chữa. Chúng cũng có thể cho phép các tế bào phát triển không kiểm soát được hoặc sống quá lâu. Cuối cùng, những tế bào thừa đó có thể hình thành khối u, đó là cách ung thư bắt đầu.

Đột biến dòng mầm so với xôma

Các đột biến gen gây ra ung thư phổi có thể xảy ra theo một trong hai cách khác nhau.

Đột biến xôma là những đột biến mắc phải. Chúng là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh ung thư.

Chúng xảy ra khi bạn tiếp xúc với hóa chất, thuốc lá, bức xạ tia cực tím, vi rút và các chất gây hại khác trong suốt cuộc đời của bạn.

Đột biến gen là đột biến di truyền. Chúng được truyền từ mẹ hoặc cha sang con thông qua trứng hoặc tinh trùng. Trong khoảng 5 đến 10 phần trăm của tất cả các bệnh ung thư đều được di truyền.

2. Các dạng đột biến gen trong ung thư phổi

Một số đột biến gen khác nhau giúp ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) lây lan và phát triển. Đây là một số đột biến gen phổ biến nhất:

TP53

Các TP53 gen chịu trách nhiệm cho việc sản xuất các protein p53 khối u. Protein này giám sát các tế bào về sự tổn thương DNA và hoạt động như một chất ức chế khối u. Điều đó có nghĩa là nó giữ cho các tế bào bị hư hỏng phát triển quá nhanh hoặc không thể kiểm soát.

Đột biến TP53 thường gặp trong các bệnh ung thư và được tìm thấy trong khoảng 50 phần trăm của tất cả NSCLC. Chúng thường mắc phải và xảy ra ở cả người hút thuốc và người chưa bao giờ hút thuốc.

Nghiên cứu cho thấy rằng đột biến TP53 kết hợp với đột biến gen EGFR, ALK hoặc ROS1 có liên quan đến thời gian sống sót ngắn hơn.

Có cuộc tranh luận về việc liệu những người bị ung thư có nên luôn luôn được kiểm tra các đột biến gen TP53 hay không vì vẫn chưa có liệu pháp nhắm mục tiêu nào để điều trị đột biến này.

Nghiên cứu cho các liệu pháp TP53 được nhắm mục tiêu đang được tiến hành.

đột biến gen trong ung thư phổi TP53

TP53 là một trong các đột biến gen trong ung thư phổi

KRAS

Đột biến gen KRAS được tìm thấy trong khoảng 30% của tất cả các NSCLC. Nó phổ biến hơn ở những người hút thuốc. Triển vọng của những người có kiểu thay đổi di truyền này không tốt bằng những người không có nó.

EGFR

Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) là một protein trên bề mặt tế bào giúp chúng phát triển và phân chia. Một số tế bào NSCLC có quá nhiều protein này, khiến chúng phát triển nhanh hơn bình thường.

Có đến 23 phần trăm khối u NSCLC chứa đột biến EGFR. Những đột biến này phổ biến hơn ở một số nhóm người, bao gồm cả phụ nữ và người không hút thuốc.

ALK

Khoảng 5% các khối u NSCLC có đột biến gen kinase u lympho không sản sinh (ALK). Sự thay đổi này thường gặp ở những người trẻ tuổi và không hút thuốc. Nó cho phép các tế bào ung thư phát triển và lây lan.

MET và METex14

Các MET gen được thay đổi trong lên đến 5 phần trăm của tất cả các NSCLCs. Ung thư phổi dương tính với MET có xu hướng hung hãn hơn những bệnh không có đột biến này.

Loại bỏ MET exon 14 (METex14) là một loại đột biến MET có liên quan đến khoảng 3 đến 4 phần trăm của NSCLCs.

BRAF

Trong khoảng 3 đến 4 phần trăm xét nghiệm NSCLCs dương tính với đột biến BRAF. Hầu hết những người có những đột biến này là những người hiện tại hoặc trước đây hút thuốc. Những đột biến này cũng phổ biến ở phụ nữ hơn nam giới.

ROS1

Đột biến này ảnh hưởng từ 1 đến 2 phần trăm các khối u NSCLC. Nó thường được tìm thấy ở những người trẻ hơn và chưa hút thuốc.

Các loại ung thư dương tính với ROS1 có thể hung hãn hơn và có thể di căn đến các vùng như não và xương.

Một số đột biến ít phổ biến hơn liên quan đến NSCLC bao gồm:

NRASPIK3CARETNTRKHER2

3. Kiểm tra đột biến gen

Khi bạn lần đầu tiên được chẩn đoán với NSCLC, bác sĩ có thể kiểm tra bạn để tìm các đột biến gen nhất định.

Các xét nghiệm này được gọi là xét nghiệm phân tích phân tử, dấu ấn sinh học, hoặc xét nghiệm gen. Họ cung cấp cho bác sĩ hồ sơ bộ gen của khối u của bạn.

Biết liệu bạn có một trong những đột biến này hay không sẽ giúp bác sĩ tìm ra phương pháp điều trị nào có thể phù hợp nhất với bạn. Phương pháp điều trị nhắm mục tiêu hoạt động trên các bệnh ung thư có EGFR, KRAS, ALK và các đột biến gen khác.

Các xét nghiệm di truyền sử dụng một mẫu mô từ khối u của bạn mà bác sĩ của bạn loại bỏ trong quá trình sinh thiết. Mẫu mô được chuyển đến phòng thí nghiệm để thử nghiệm. Xét nghiệm máu cũng có thể phát hiện đột biến gen EGFR.

Có thể mất 1 đến 2 tuần để nhận được kết quả của bạn.

Xét nghiệm máu tìm đột biến gen trong ung thư phổi

4. Điều trị các đột biến cụ thể

Phương pháp điều trị mà bác sĩ đề xuất dựa trên kết quả xét nghiệm di truyền, cũng như loại và giai đoạn ung thư của bạn.

Một số loại thuốc nhắm mục tiêu điều trị các đột biến gen NSCLC. Bạn có thể nhận được những điều này như một điều trị đơn lẻ. Chúng cũng được kết hợp với hóa trị liệu, một liệu pháp nhắm mục tiêu khác hoặc các phương pháp điều trị ung thư phổi khác.

Chất ức chế EGFR ngăn chặn các tín hiệu từ protein EGFR, giúp ung thư có dạng đột biến này phát triển. Nhóm thuốc này bao gồm:

Afatinib (Gilotrif)Dacomitinib (Vizimpro)Erlotinib (Tarceva)Gefitinib (Iressa)Necitumumab (Chân dung)Osimertinib (Tagrisso)

Thuốc nhắm vào đột biến gen ALK bao gồm:

Alectinib (Alecensa)Brigatinib (Alunbrig)Ceritinib (Zykadia)Crizotinib (Xalkori)Lorlatinib (Lorbrena)

Các liệu pháp nhắm mục tiêu cho ung thư phổi dương tính với ROS-1 bao gồm:

Ceritinib (Zykadia)Crizotinib (Xalkori)Entrectinib (Rozlytrek)Lorlatinib (Lorbrena)

Thuốc nhắm vào đột biến BRAF bao gồm:

Dabrafenib (Tafinlar)Trametinib (Mekinist)

Thuốc capmatinib (Tabrecta) điều trị ung thư phổi có đột biến METex14.

Nếu hiện tại không có loại thuốc nào cho đột biến cụ thể của bạn, bạn có thể đủ điều kiện để thử nghiệm lâm sàng. Những nghiên cứu này thử nghiệm các liệu pháp nhắm mục tiêu mới.

Tham gia thử nghiệm có thể giúp bạn tiếp cận với một loại thuốc mới cho loại NSCLC của bạn trước khi nó được cung cấp cho những người khác.

Thuốc capmatinib được sử dụng trong điều trị đột biến gen trong ung thư phổi

Thuốc capmatinib được sử dụng trong điều trị đột biến gen trong ung thư phổi

Kết luận

Điều trị NSCLC đã từng là một kích cỡ phù hợp với tất cả. Mọi người đều nhận được cùng một phác đồ, thường liên quan đến hóa trị.

Ngày nay, một số phương pháp điều trị nhắm vào các đột biến gen cụ thể. Bác sĩ nên kiểm tra khối u của bạn khi bạn được chẩn đoán và cho bạn biết liệu bạn có phải là ứng cử viên tốt cho một loại thuốc nhắm mục tiêu hay không.

Để biết thêm thông vui lòng liên hệ với Nhà thuốc Hapu qua số hotline 0923 283 003 hoặc truy cập vào website https://nhathuochapu.vn để được hỗ trợ tư vấn 24/7

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook