Casodex
Thành phần: Bicalutamide
Hãng xản xuất: AstraZeneca
Viên nén bao phim 50 mg : vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ
Thành phần cho 1 viên Bicalutamide 50 mg
Dược lực
Casodex là chất kháng androgen thuộc nhóm không steroid, không có các hoạt tính nội tiết khác. Casodex gắn kết với các thụ thể androgen mà không có biểu hiện hoạt hoá gen và vì thế ức chế sự kích thích androgen. Sự thoái triển của các khối u ở tuyến tiền liệt là do sự ức chế này. Trên lâm sàng, ngưng dùng thuốc Casodex có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc kháng androgen ở một số bệnh nhân. Casodex là một đồng phân racemic có hoạt tính kháng androgen, hoạt tính này hầu như chỉ có ở đồng phân đối hình (R).
Dược động học
Casodex hấp thu tốt sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Đồng phân đối hình (S) bị đào thải nhanh hơn so với đồng phân đối hình (R), đồng phân đối hình (R) có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 tuần.
Với liều Casodex dùng hằng ngày, đồng phân đối hình (R) tích lũy trong huyết tương gấp khoảng 10 lần do có thời gian bán hủy dài, điều này thích hợp cho việc dùng liều duy nhất trong ngày.
Nồng độ của đồng phân đối hình (R) trong huyết tương ở trạng thái ổn định là khoảng 9 mcg/ml khi dùng liều 50mg Casodex mỗi ngày. Ở trạng thái ổn định, đồng phân đối hình (R) có hoạt tính chính chiếm 99% tổng các đồng phân đối hình trong huyết tương.
Tuổi tác, suy thận hay suy gan nhẹ hoặc vừa không ảnh hưởng đến dược động học của đồng phân đối hình (R). Ở các bệnh nhân suy gan nặng, đồng phân đối hình (R) thải trừ ra khỏi huyết tương chậm hơn.
Casodex gắn kết mạnh với protein (đồng phân racemic 96%, R-bicalutamide 99,6%) và được chuyển hoá mạnh (qua sự oxy hoá và glucoronyl hoá): Các chất chuyển hóa được đào thải qua thận và mật với tỉ lệ tương đương nhau.
Trong một nghiên cứu lâm sàng, nồng độ dạng đồng phân R-bicalutamide trung bình trong tinh dịch của bệnh nhân sử dụng Casodex 150 mg là 4,9 mcg/ml. Lượng bicalutamide truyền sang đối tượng khác giới khi giao hợp là rất nhỏ, chỉ khoảng 0,3 mcg/kg. Lượng này thấp hơn mức có thể gây ra những biến đổi trên con cái của động vật thí nghiệm.
An toàn tiền lâm sàng
Casodex là chất kháng androgen mạnh và là chất cảm ứng men oxi hoá chức năng hỗn hợp ở động vật. Ở động vật, sự thay đổi cơ quan đích, kể cả sự cảm ứng khối u đều liên quan đến những hoạt tính này. Hoạt tính cảm ứng men không được nhận thấy ở người. Các kết quả trong các thử nghiệm tiền lâm sàng không được xem là liên quan với việc điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển.
Chỉ định
Điều trị ung thư tiền liệt tuyến tiến triển phối hợp với các chất có cấu trúc tương tự LHRH hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Casodex cho phụ nữ và trẻ em.
Không dùng Casodex cho bệnh nhân có phản ứng nhạy cảm với thuốc.
Chống chỉ định dùng đồng thời Casodex với terfenadine, astemizole hay cisapride.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Casodex chuyển hóa mạnh ở gan. Các dữ liệu cho thấy ở những bệnh nhân suy gan nặng, sự đào thải có thể chậm hơn và điều này có thể làm tăng tích lũy Casodex. Vì thế, Casodex nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan vừa và nặng.
Nên kiểm tra định kỳ chức năng gan vì có thể có các thay đổi ở gan. Phần lớn các thay đổi xảy ra trong vòng 6 tháng đầu điều trị bằng Casodex.
Hiếm gặp những thay đổi trầm trọng ở gan và suy gan khi điều trị bằng Casodex (xem phần “Tác dụng ngoại ý”). Nếu xảy ra, nên ngưng dùng Casodex.
Casodex ức chế Cytochrome P450 (CYP 3A4), do vậy nên thận trọng khi dùng chung với những thuốc chuyển hóa chủ yếu bằng CYP 3A4 (Xem “Chống chỉ định” và “Tương tác thuốc”).
Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng Casodex vì mỗi viên thuốc có chứa 61 mg lactose monohydrate.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy:
Casodex không làm suy giảm khả năng lái xe hay vận hành máy của các bệnh nhân.
Tuy nhiên, cần lưu ý buồn ngủ thỉnh thoảng có thể xảy ra. Bất kỳ bệnh nhân nào bị ảnh hưởng, cần thận trọng khi dùng thuốc.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Casodex chống chỉ định ở phụ nữ và không được dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Tương tác thuốc
Không có bằng chứng về tương tác dược lực học hay dược động học giữa Casodex và các chất có cấu trúc tương tự LHRH.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy R-bicalutamide là một chất ức chế CYP 3A4, với tác động ức chế yếu hơn trên CYP 2C9, 2C19 và 2D6.
Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng dùng antipyrine làm chất đánh dấu hoạt tính cytochrome P450 (CYP) cho thấy không có tương tác thuốc với Casodex, nhưng mức độ tiếp xúc midazolam trung bình (diện tích dưới đường cong AUC) tăng đến 80% sau khi dùng chung với Casodex trong 28 ngày. Đối với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp, cần lưu ý đến sự gia tăng này. Do vậy, chống chỉ định dùng Casodex đồng thời với terfenadine, astemizole, cisapride và thận trọng khi dùng Casodex chung với các hợp chất như ciclosporin và các chất chẹn kênh canxi. Cần giảm liều các thuốc này, đặc biệt nếu các tác dụng ngoại ý tăng. Đối với cyclosporin, nên theo dõi kỹ nồng độ huyết tương và tình trạng lâm sàng sau khi khởi đầu điều trị hay sau khi ngưng dùng Casodex.
Nên thận trọng khi kê toa Casodex chung với những thuốc có khả năng ức chế sự oxi hoá như cimetidine và ketoconazole. Theo lý thuyết, việc dùng đồng thời này có thể làm tăng nồng độ Casodex trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng phụ.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy Casodex có thể chiếm chỗ của các chất kháng đông coumarin, warfarin ở các vị trí gắn kết với protein. Vì thế nếu bắt đầu điều trị bằng Casodex ở những bệnh nhân đang dùng các chất kháng đông coumarin, nên theo dõi kỹ thời gian prothrombin.
Tác dụng ngoại ý
Nói chung Casodex được dung nạp tốt, chỉ vài trường hợp ngưng điều trị do tác dụng ngoại ý.
Tần suất tác dụng ngoại ý:
Rối loạn da và mô dưới da
Tần suất Cơ quan Tác dụng ngoại ý
Rất thường gặp Rối loạn cơ quan sinh Cảm giác căng tức vú1
(≥ 10%) sản và vú Chứng vú to ở đàn ông1
Rối loạn toàn thân Nóng bừng 1
Thường gặp Rối loạn tiêu hoá Tiêu chảy
(≥ 1% và <10%) Buồn nôn
Rối loạn gan mật Thay đổi ở gan (tăng men transaminase, ứ mật và vàng da)2
Rối loạn toàn thân Suy nhược
Ngứa
Ít gặp (≥ 0,1% và < 1%) Rối loạn hệ miễn dịch Phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch thần kinh và nổi mề đay
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Bệnh lý phổi mô kẽ
Hiếm (≥ 0,01% và <0,1%) Rối loạn tiêu hoá Nôn
Da khô
Rối loạn gan mật Suy gan
1.Có thể giảm khi phối hợp với phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
2.Thay đổi ở gan hiếm khi nặng và thoáng qua, thường mất đi hay cải thiện khi tiếp tục hay ngưng điều trị (xem phần “Chú ý đề phòng & thận trọng lúc dùng”).
Các tác động trên tim mạch như đau thắt ngực, suy tim, rối loạn dẫn truyền bao gồm kéo dài khoảng PR và QT, loạn nhịp tim và thay đổi ECG không đặc hiệu hiếm khi được ghi nhận.
Một số ít trường hợp có thể gặp giảm tiểu cầu.
Các tác dụng ngoại ý sau được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng (các phản ứng ngoại ý có thể xảy ra theo ý kiến của các bác sĩ nghiên cứu, với tần suất ≥ 1%) khi điều trị bằng Casodex phối hợp với một chất có cấu trúc tương tự LHRH. Mối quan hệ nhân quả giữa các tác dụng ngoại ý và việc dùng thuốc chưa được thiết lập. Vài tác dụng ngoại ý đã được ghi nhận thường xảy ra ở những bệnh nhân cao tuổi:
Hệ tim mạch: suy tim.
Hệ tiêu hóa: biếng ăn, khô miệng, khó tiêu, táo bón, đầy hơi.
Hệ thần kinh trung ương: chóng mặt, mất ngủ, ngủ gà, suy giảm tình dục.
Hệ hô hấp: khó thở.
Hệ niệu-sinh dục: bất lực, tiểu đêm.
Huyết học: thiếu máu.
Da và các phần phụ: rụng tóc, nổi ban, đổ mồ hôi, chứng rậm lông.
Chuyển hoá và dinh dưỡng: đái tháo đường, tăng glucose huyết, phù, tăng cân, giảm cân.
Toàn thân: đau bụng, đau ngực, nhức đầu, đau, đau vùng chậu, ớn lạnh.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn:
Nam kể cả người cao tuổi: 1 viên (50 mg) ngày một lần. Nên khởi đầu điều trị bằng Casodex cùng lúc với chất có cấu trúc tương tự LHRH hay phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
Trẻ em:
Chống chỉ định dùng Casodex cho trẻ em.
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận.
Suy gan:
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Sự tăng tích lũy thuốc có thể xảy ra ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng (xem phần “Chú ý đề phòng & thận trọng lúc dùng”).
Quá liều
Chưa có trường hợp nào quá liều ở người.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng. Thẩm phân có thể không hữu ích vì Casodex gắn kết mạnh với protein và không trở lại dạng không đổi trong nước tiểu. Cần chỉ định điều trị nâng đỡ toàn thân kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn.
Bảo quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30oC.
Nguồn: Vidal Việt Nam 2012