Bài viết dưới đây chúng ta nói về các bệnh lý tuyến vú thường gặp và chẩn đoán bệnh. Các khối u tuyến vú rất thường gặp ở phụ nữ trong mọi lứa tuổi. Vấn đề quan trọng hàng đầu là đánh giá cũng như theo dõi nguy cơ ung thư của các tổn thương này thông qua các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như siêu âm hoặc chụp X quang tuyến vú.
Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú tại Việt Nam ngày càng tăng, đồng thời độ tuổi mắc bệnh trẻ hơn so với các nước trên thế giới, gây ảnh hưởng nặng nề đến tiên lượng, điều trị, cũng như tâm lý của người bệnh. Vấn đề tầm soát các bệnh lý tuyến vú, chẩn đoán sớm ngay từ giai đoạn đầu rất quan trọng trong điều trị, giúp giảm thiểu tỷ lệ tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống.
1. Các bệnh lý tuyến vú thường gặp
1.1 Bệnh vú lành tính
Bệnh vú lành tính là tất cả các bệnh lý của vú trừ ung thư vú và các bệnh lý nhiễm trùng vú, bao gồm:
Xơ nang ; U xơ; U diệp thể; Nang; Hoại tử mô mỡ.
1.2 Các khối u ác tính
Các khối u biểu mô: Ung thư biểu mô vi xâm nhập, ung thư biểu mô vú xâm nhập…Các tổn thương tiền ung thư: Ung thư biểu mô ống tại chỗ, tân sản tiểu thùy;Các tổn thương thể nhú: U nhú nội ống, ung thư biểu mô nhú nội ống, ung thư nhú trong vỏ, ung thư nhú đặc.
2. Chẩn đoán khối u tuyến vú
2.1 Lâm sàng
Khám vú được thực hiện trong nhiều dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Khám vú kết hợp tư vấn hướng dẫn tự khám vú giúp phát hiện các bệnh lý tuyến vú và phát hiện sớm ung thư vú.
Thời điểm khám vú và tự khám vú tốt nhất là khoảng 2-3 ngày sau khi sạch kinh. Phụ nữ trong độ tuổi 20-39 cần đi khám vú 1-3 năm một lần, phụ nữ từ 40 tuổi trở lên cần đi khám vú mỗi năm 1 lần.
Các dấu hiệu ung thư vú có thể nhận biết
2.2 Chẩn đoán hình ảnh
X quang tuyến vú
Chụp X quang
là phương tiện thường được sử dụng trong tầm soát và chẩn đoán các khối u. Để đánh giá các khối u vú trên X quang thì cần chụp hết 2 bên vú, mỗi bên ít nhất 2 tư thế. Trong trường hợp mô vú đặc hoặc khó chẩn đoán có thể cần chụp tuyến vú số hóa có thuốc cản quang, chụp ống dẫn sữa có cản quang hoặc chụp 3D (Tomosynthesis). Những phụ nữ có đặt túi ngực thì khi chụp X quang có thể dây dò, vỡ…cần thay thế bằng cộng hưởng từ kết hợp siêu âm.
Siêu âm tuyến vú
Siêu âm 2D: Được xem là 1 phương pháp chẩn đoán hình ảnh an toàn, chi phí thấp, không độc hại, không xâm nhập, không gây đau và cho kết quả ngay. Đối với khối u tuyến vú, siêu âm vú 2D có thể phát hiện những sang thương nhỏ chưa nhìn thấy hoặc sờ thấy. Đây cũng là 1 phương tiện để xác định những bất thường tuyến vú ở phụ nữ có thai, trẻ em, những người có tuyến vú đặc hoặc khó khảo sát khi chụp X quang tuyến vú.
Siêu âm vú là một trong những phương pháp được sử dụng để tầm soát khối u vú
Siêu âm vú 3D
Tuy siêu âm 2D và chụp X quang có giá trị trong tầm soát bệnh lý tuyến vú, nhưng nếu chỉ dựa vào 2 kỹ thuật này thì có thể bỏ sót ung thư, đặc biệt ở phụ nữ có mô vú đặc do sự tương phản giữa khối u và mô vú kém. Để cải thiện khả năng phát hiện ung thư vú, công nghệ siêu âm vú tự động kết hợp với khả năng dựng hình 3D tuyến vú ra đời. Ngoài những ưu điểm của một kỹ thuật siêu âm thông thường, siêu âm vú 3D có ưu thế trong việc phát hiện các tổn thương rất nhỏ dễ bị bỏ sót trên siêu âm vú 2D, mang tính khách quan, đánh giá tốt vị trí tổn thương, khảo sát đa bình diện.