Ung thư vú là gì? Nguyên nhân độ tuổi mắc dấu hiệu và điều trị

Ung thư vú là một căn bệnh ung thư phổ biến nhất ở nữ giới. Theo GLOBOCAN, ước tính vào năm 2018 trên thế giới có khoảng hơn 2 triệu ca mắc mới ở nữ và có khoảng 627.000 ca tử vong. Tại Việt Nam, ung thư vú cũng là căn bệnh đứng hàng đầu trong những loại ung thư ở phụ nữ. Tỷ lệ mắc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây.

Vì ung thư vú là một căn bệnh nguy hiểm gây tử vong cao nên việc phát hiện các triệu chứng của bệnh và việc điều trị bệnh kịp thời là rất quan trọng. Vì vậy bạn cần trang bị cho đầy đủ mình kiến thức về căn bệnh này bằng cách tham khảo bài viết dưới đây.

Ung thư vú là gì?

Ung thư vú là một tình trạng bệnh lý gặp phải khi các tế bào tuyến vú phát triển một cách bất thường, không kiểm soát được, từ đó sẽ hình thành các khối u ác tính ở bên trong mô vú, tình trạng này thường phát triển từ các ống bên trong vú. Các tế bào ung thư sau đó có sẽ khả năng phân chia nhanh và mạnh rồi xâm lấn và lan rộng ra toàn bộ vú hoặc sang các bộ phận khác trên cơ thể. Ung thư nếu phát hiện và điều trị muộn có thể sẽ di căn vào xương hay các bộ phận khác khiến cho bệnh nhân sẽ phải chịu thêm nhiều đau đớn.

ung-thư-vú-là-gì
ung-thư-vú-là-gì

Ung thư vú thường gặp ở độ tuổi nào?

Ung thư vú có thể xuất hiện ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Theo thống kê, tuổi trung bình của phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư là khoảng 60 tuổi. Hiện nay xu ung thư vú có dấu hiệu trẻ hóa độ tuổi mắc bệnh là từ 30 -35 tuổi. Còn ở nam giới độ tuổi trung bình là 65 – 70 tuổi. Với cả nam giới và nữ giới, khả năng mắc tăng theo tuổi.

Ung thư vú có nguy hiểm không?

Ung thư vú hiện nay là một trong những căn bệnh nguy hiểm hàng đầu trong danh sách các loại ung thư, và độ tuổi mắc căn bệnh này đang dần trẻ hóa. Nhưng nếu được phát hiện và điều trị kịp thời thì khả năng chữa khỏi là rất cao.

Ung thư vú có di truyền không?

Theo các nhà nghiên cứu, có khoảng từ 5 – 9% các trường hợp ung thu vú ghi nhận được là do các đột biến gen di truyền. Các đột biến gen di truyền này đều có thể gặp ở cả nam và nữ

Các nguy cơ có thể gây ra ung thư vú là gì?

Một số yếu tố yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:

– Độ tuổi: Ung thư vú có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nguy cơ sẽ tăng dần theo tuổi (đặc biệt là những phụ nữ trên 45 tuổi). Vì vậy người ta thực hiện kiểm soát UTV nên được tiến hành ở độ tuổi từ 40 trở lên. Đặc biệt, những phụ nữ không sinh con và sinh con đầu lòng muộn (sau độ tuổi 30) có nguy cơ mắc cao hơn so với người bình thường.

– Giới tính: nguy cơ mắc bệnh ung thư vú ở nữ giới cao gấp 100 lần ở nam giới.

– Tiền sử gia đình: bệnh nhân có nguy cơ mắc cao hơn khi trong gia đình có người thân mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng hoặc có đột biến gen BRCA1, BRCA2.

– Tình trạng kinh nguyệt: các yếu tố dẫn đến tăng số lượng kì kinh như mang thai muộn sau 30 tuổi, có kinh sớm trước 13 tuổi, mãn kinh muộn sau 50 tuổi hoặc không cho con bú, … đều có nguy có mắc cao hơn những người khác.

-Bản thân mắc các bệnh về tuyến vú như: xơ vú, áp xe vú, … nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến những tổn thương khó phục hồi ở vùng vú và có thể tiến triển thành ung thư. Ngoài ra, người có tiền sử ung thư như ung thư buồng trứng, phúc mạc, vòi trứng hoặc đã từng điều trị bằng xạ trị ở vùng ngực đều có nguy cơ bị ung thư vú cao. Vì những phụ nữ này chịu tác động lâu dài của hormone estrogen và progesterone.

– Một số yếu tố khác có thể thay đổi được (biết được để phòng tránh) như: thừa cân, béo phì, dùng thuốc tránh thai, sử dụng hormone ngoại sinh thay thế, người có tiền sử mắc các bệnh vú lành tính, …

– Lối sống và sinh hoạt chưa khoa học: Ăn uống nhiều calo, chất béo và lười vận động sẽ làm tăng lượng mỡ thừa trong cơ thể dẫn đến béo phì và tăng nguy cơ cao. Ngoài ra, hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều, căng thẳng kéo dài cũng có thể tăng nguy cơ

– Phơi nhiễm phóng xạ: Mặc dù lượng phơi nhiễm tia X phóng xạ là rất thấp nhưng nữ giới nên hạn chế tiếp xúc với môi trường phóng xạ để tránh nguy cơ mắc bệnh.

Đối với các nguy cơ không thể thay đổi được nhưng nếu biết sẽ giúp phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Nếu nằm trong nhóm nguy cơ cao thì cần khám sàng lọc 1-2 lần/năm.

Phòng bệnh ung thư vú bắt đầu từ thay đổi lối sống: không uống rượu, cho con bú sữa mẹ, giảm cân, vận động, không dùng hormon thay thế

Ung thư vú biểu hiện như thế nào?

Ung thư vú có biểu hiện như thế nào? Có rất nhiều biểu hiện khác nhau của bệnh, một vài người còn không có dấu hiệu gì. Dưới đây là một số dấu hiệu thường thấy ở người mắc bệnh

Đau vùng vú: bệnh nhân có cảm giác đau âm ỉ, không theo một quy luật rõ ràng, có lúc đau nhói theo kiểu kim châm. Nhiều khả năng đây là dấu hiệu cảnh báo ung thư vú ác tính giai đoạn sớm. Nếu thấy vùng ngực đau âm ỉ, nóng rát liên tục và ngày càng dữ dội thì bạn cần đi khám ngay.

Thay đổi vùng da: Đa số bệnh nhân mắc phải bệnh này thường có những thay đổi về màu sắc và tính chất da ở vùng ngực. Vùng da có thể xuất hiện những nếp nhăn hoặc lõm giống hình lúm đồng tiền, vùng da xung quanh có thể xuất hiện mụn nước và có cảm giác ngứa lâu không dứt điểm.

Thay đổi kích thước hoặc hình dạng vú: ung thư vú có thể khiến một phần hoặc toàn bộ phần vú của người bệnh bị sưng phù, kích thước vú to hơn so với bình thường.

Chảy dịch đầu vú: Ở một số bệnh nhân có dịch chảy ra ở đầu núm vú, dịch có thể lẫn máu.

Sưng hoặc nổi hạch: Người bệnh có thể tự sờ thấy khối u, hạch vùng vú hoặc hạch vùng hố nách. Nếu thấy có khối u, hạch hoặc vết sưng đau dưới da kéo dài mà không rõ nguyên nhân thì đây có thể là một dấu hiệu quan trọng để cảnh báo bệnh ung thư vú.

Đau lưng, vai hoặc gáy: Một số bệnh nhân khi mắc bệnh này thay vì đau ngực thì lại có cảm giác đau lưng hoặc vai gáy. Những cơn đau thường xuất hiện ở phía lưng trên hay giữa 2 bả vai, có thể nhầm với việc giãn dây chằng hoặc các bệnh trực tiếp liên quan đến cột sống.

Đối với các khối u vú giai đoạn muộn có thế thấy được các hiện tượng như lở loét, hoại tử ngoài da, chảy dịch, mùi hôi thối do khối u vú xâm lấn. 

Ung thư vú di căn có thể có các biểu hiện bệnh lý như di căn xương gây đau xương, di căn não gây đau đầu, buồn nôn, chóng mặt

Ngoài ra, bệnh nhân có thể thấy xuất hiện các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, chán ăn, ăn không ngon, gầy sút hoặc đôi khi biểu hiện sốt.

triệu-chứng-ung-thư-vú
triệu-chứng-ung-thư-vú

Ung thư vú ở nam như thế nào?

Nam giới vẫn có khả năng mắc ung thứ vú vì ở nam giới vẫn có một lượng nhỏ mô vú, tuy nó không phát triển mạnh như ở phụ nữ những vẫn có thể gây bệnh (tuy nhiên tỷ lệ nam giới mắc ít hơn nữ giới).

Ung thư vú nam là sự phát triển một cách bất thường, mất kiểm soát của các tế bào vú, chúng sinh trưởng nhanh một cách nhanh chóng và có thể lan rộng ra những mô cơ quan xung quanh. Bệnh hay gặp ở nam trong độ 60 – 70 tuổi, nhất là những người bị thừa cân, béo phì hay đang dùng các thuốc hormone làm cho estrogen trong cơ thể nam giới tăng cao và đó là nguy cơ dẫn đến ung thư ở nam giới.

Một số nguy cơ khác có thể gây ra ở nam giới như người lớn tuổi, người có gen di truyền bất thường…

Ung thư vú ở nam giới biểu hiện như sau: Núm vú co rút hoặc thụt vào trong. Có tình trạng bị ngứa, đau, đỏ hoặc kết vảy bất thường ở vùng núm vú hay xuất hiện các chất dịch rò rỉ qua núm vú. Khối u khô, sưng đau ở một số vị trí như dưới núm vú, bên trong vú hoặc quanh vùng ngực. Khối u còn có thể gây ra tình trạng da nhăn nheo, lút rõm trên vùng da ngực. Có thể sờ thấy được các hạch sưng ở vùng xương đòn hay xương cánh tay. Vú sẽ to lên, cứng, sưng to, đổi màu da và khối u có thể có kích thước nhỏ hơn 5cm. Bệnh nhân còn cảm thấy khó thở, buồn nôn khi tình trạng khối u vú di căn đến những vị trí xung quanh.

Cần phải nhận biết những dấu hiệu ở nam giới ngay từ những giai đoạn đầu của bệnh, việc phát hiện và điều trị sớm bệnh ung thư vú ở nam giới có thể sẽ đem lại tiên lượng điều trị tốt. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể thực hiện một vài biện pháp để giảm thiểu những nguy cơ gây bệnh, nên đi khám sức khỏe định kỳ để có thể đẩy lùi khả năng mắc phải bệnh này hay là có thể phát hiện bệnh sớm.

Ung thư vú có mấy giai đoạn?

Ở giai đoạn đầu, các tế bào ung thư vú sẽ được tìm thấy trong các ống dẫn sữa. Giai đoạn này được gọi là ung thư vú không xâm lấn, hoặc có thể gọi là ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ. Ở giai đoạn này bệnh nhân sẽ được điều trị để ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển và xâm lấn gây ra hiện tượng di căn. Thông thường bệnh nhân chỉ cần cắt bỏ khối u và kết hợp với phương pháp xạ trị.

Bị ung thư vú giai đoạn 1

Ở giai đoạn 1A, lúc đó khối u có kích thước nhỏ và các hạch bạch huyết chưa bị ảnh hưởng. Nhưng nếu bệnh đã tiến triển sang giai đoạn 1B thì sẽ không chỉ có khối u ở vú mà sẽ có thể thấy khối u ở các hạch bạch huyết ở nách. Đây vẫn được coi là giai đoạn phát hiện sớm. Bác sĩ sẽ phẫu thuật sẽ kết hợp với một số liệu pháp để điều trị cho bệnh nhân.

Ung thư vú giai đoạn 2

Ở giai đoạn này, kích thước của khối u từ 2 – 5cm và có thể chưa lan sang các hạch bạch huyết, hạch nách. Giai đoạn này còn được chia thành 2 giai đoạn nhỏ hơn là 2A và 2B.

Ung thư vú giai đoạn 2a: Lúc này vẫn chưa xuất hiện các khối u nguyên phát và chưa lây lan đến các hạch bạch huyết hoặc hạch dưới cánh tay. Khối u có kích thước nhỏ hơn 2cm hoặc là từ 2-4cm.

Ung thư vú giai đoạn 2b: Giai đoạn này, kích thước của khối u sẽ từ 2 đến 4cm và đã có thể tìm thấy các tế bào ung thư trong hạch bạch huyết, còn khối u có kích thước từ 1-3cm thì có thể thấy ở hạch bạch huyết ở nách hoặc gần xương ức. Nếu kích thước khối u lớn hơn 5cm thì nó vẫn chưa xâm lấn đến các hạch bạch huyết.

Bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn 2 thì nên điều trị kết hợp các phương pháp phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và kích thích tố.

Ung thư vú giai đoạn 3

Nếu phát hiện ung thư vú ở giai đoạn 3, thì các khối u trong cơ thể có thể đã lan rộng ra 4 – 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc đã gây phù các hạch bạch huyết bên trong vú.

Ở giai đoạn 3, liệu pháp điều trị sẽ giống với giai đoạn 2. Nếu phát hiện các khối u nguyên phát lớn thì phải sử dụng biện pháp hóa trị để làm nhỏ khối u trước rồi mới tiến hành phẫu thuật.

Ung thư vú giai đoạn cuối (giai đoạn 4)

Ung thư vú giai đoạn 4: Là lúc mà các tế bào ung thư đã phát triển và lan rộng ra ngoài vú, di căn đến nhiều cơ quan khác của cơ thể. Bệnh di căn thường gặp như là da, xương, não, phổi và gan. Ở giai đoạn này, các bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân điều trị toàn thân tích cực – đây là phương pháp phổ biến để điều trị ung thư giai đoạn cuối cho bệnh nhân.

các-giai-đoạn-của-ung-thư
các-giai-đoạn-của-ung-thư

Ung thư vú di căn xương

Ung thư vú di căn xương chiếm tỷ lệ cao trên 85%, do xương là nơi dễ lây lan tới nhất của các tế bào ung thư vú ác tính. Khi di căn sang xương các tế bào ung thư sẽ tăng sinh và phá huỷ xương, gây ra loãng xương, nguy hiểm nhất là làm giòn và gãy xương.

Ung thư vú di căn xương hay gặp nhất là vùng xương chậu, xương thắt lưng, xương sườn, xương sọ, đốt sống cổ… Nếu đã di căn đến xương mà không điều trị thì bệnh nhân sẽ phải chịu nhiều đau đớn và có thể dẫn đến tàn tật rồi tử vong.

Ung thư vú di căn phổi

Ung thư vú di căn phổi là loại di căn đứng thứ hai về độ phổ biến sau ung thư vú di căn xương. Các khối u lúc này đã xâm lấn vào phổi thường có kích thước nhỏ hơn 3cm, cứng và không nằm ngoài vùng phổi. Bệnh di căn phổi có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, xẹp phổi hoặc tràn dịch màng phổi. Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu cho rằng, ở bệnh nhân phẫu thuật để điều trị ung thư vú có thể sẽ làm cho bệnh viêm phổi tiến triển trong vài tuần hoặc vài tháng sau phẫu thuật.

Bệnh nhân có thể nhận ra được những triệu chứng của ung thư di căn phổi trong giai đoạn cuối với các dấu hiệu gần giống với bệnh cảm, cúm. Một số triệu chứng có thể dễ nhận thấy như ho kéo dài, khó thở, thở nông, ho ra máu hay chán ăn hoặc sụt cân. Ngoài ra, bệnh nhân cũng thường cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng, uể oải hay đau phổi bất chợt.

Ung thư vú di căn gan

Khi các tế bào ung thư đã di căn đến gan, bệnh nhân thường sẽ xuất hiện những dấu hiệu giống như mắc các bệnh về gan như đau khớp, đau bụng hoặc cảm thấy đầy hơi và chướng bụng. Điều này sẽ khiến cho bệnh nhân không cảm nhận được cảm giác ngon miệng và dẫn đến người bệnh sút cân nhanh chóng, thường xuyên cảm thấy mệt mỏi và kiệt sức. Khi đó, bệnh nhân còn có thể nhận thấy da và lòng trắng của mắt có màu vàng do các tế bào ung thư đã khiến gan hoạt động yếu đi.

Ung thư vú di căn não

Loại này chiếm một tỷ lệ thấp hơn khoảng 18% trong các trường hợp di căn bởi ung thư vú. Lúc này, các tế bào ung thư ác tính đã bắt đầu xâm lấn và tấn công lên não, thường là vào giữa vùng chất xám và chất trắng của não hay các xoang và mạch máu. Ung thư vú di căn não phân bố chủ yếu dựa vào vị trí cấp máu của từng vùng trên não và thường gặp nhất là ở bán cầu não (khoảng 85%).

Khi di căn đến não, thì các tế bào ung thư sẽ phát triển rồi hình thành các triệu chứng về thần kinh như đau đầu, rối loạn thần kinh chức năng, bệnh nhân có thể sẽ bị liệt người hoặc mất cảm giác do khối u chiếm một diện tích quá lớn, gây ra não phù to, chẹn vào và gây tắc nghẽn các mạch máu, thậm chí có thể gây ra đột quỵ. 

Ung thư vú có chữa được không?

Khác với các loại bệnh ung thư khác, ung thư vú là một bệnh mà hoàn toàn có thể chữa khỏi được nếu như được phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời và đúng cách. 

Bệnh nhân ung thư vú sống được mấy năm?

Nhiều bệnh nhân thường có thắc mắc rằng không biết ung thư vú sống được bao lâu? Để giải đáp câu hỏi đó nhà thuốc xin đưa ra một thống kê trên bệnh nhân ung thư vú như sau:

Theo một nghiên cứu được công bố vào năm 2018, qua kết quả khảo sát đối với trên 907 bệnh nhân ung thư di căn xương đã cho thấy rằng thời gian sống trung bình sau khi phát hiện và điều trị bệnh là 8,3 năm. Trong đó có 41% bệnh nhân sống được trên 10 năm và 73% bệnh nhân sống được trên 5 năm.

Đã có khoảng 80% bệnh nhân bị ung thư vú được chữa khỏi hoàn toàn khi phát hiện sớm ở những giai đoạn đầu của bệnh bởi ở những giai đoạn này các tế bào ung thư vẫn chưa xâm lấn sang các vùng khác trong vú và các bộ phận khác của cơ thể. Nhiều bệnh nhân phát hiện bệnh sớm và có các biện pháp can thiệp, chữa trị kịp thời, phù hợp ở giai đoạn đầu có thể sống tốt 15 đến 20 năm, thậm chí có người còn sống được lâu hơn nữa.

 Đối với giai đoạn 1, lúc này các kích thước của khối u nhỏ và vẫn chưa lan sang các vùng khác trên cơ thể nên bác sĩ có thể cách ly khối u và điều trị trước khi chúng phát triển nguy hiểm hơn. 

Nếu phát hiện ở giai đoạn 2 thì tỷ lệ chữa khỏi sẽ giảm xuống còn 60%. 

Đến giai đoạn 3 thì khả năng khỏi hẳn sẽ giảm xuống thấp và nếu như để đến giai đoạn 4 khi mà các tế bào ung thư đã di căn thì việc chữa trị hầu như chỉ mang tính chất kéo dài tuổi thọ và giúp cho người bệnh giảm bớt phần nào các đau đớn do ung thư gây ra.

tỉ-lệ-điều-trị-khỏi-ung-thư-vú
tỉ-lệ-điều-trị-khỏi-ung-thư-vú

Như vậy có thể thấy việc bệnh nhân ung thư vú sống được mấy năm sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình điều trị tuy nhiên bệnh nhân cần hiểu rằng càng phát hiện và điều trị sớm thì tỷ lệ điều trị kéo dài cũng như khỏi là rất cao vì vậy việc tầm soát ung thư là không thể thiếu.

Chẩn đoán ung thư vú như thế nào?

Việc lựa chọn phương pháp chẩn đoán ung thư vú nào còn tùy theo nhận định của bác sĩ về tình trạng bệnh của mỗi người từ có sẽ có hướng để giúp cho việc chẩn đoán xác định bệnh ung thư vú, gồm có:

Chẩn đoán lâm sàng: chẩn đoán sơ bộ qua các triệu chứng của bệnh, hỏi về tiển sử bệnh và gia đình. Kết hợp với khám vú để tìm ra những thay đổi ở núm vú hoặc da vùng vú, đồng thời kiểm tra các hạch bạch huyết dưới nách và trên xương đòn để biết được mức độ lan rộng của ung thư.

Chẩn đoán cận lâm sàng:

– Xét nghiệm tế bào học: nhằm mục đích đánh giá hình thái tế bào tuyến vú.

– Chụp X-quang tuyến vú (chụp nhũ ảnh-mammography) để phát hiện các hình ảnh nghi ngờ tổn thương ác tính của vú trên phim X-quang. Nhũ ảnh thường được chỉ định để chẩn đoán và tầm soát ung thư vú. Đây là một phương pháp tầm soát có giá trị và đã được chứng minh có góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong ung thư vú.

Hình ảnh bất thường của vú chủ yếu được tìm qua nhũ ảnh là những chấm vôi li ti và các khối u. Hình dạng và cách sắp xếp chúng có thể giúp cho các bác sĩ cân nhắc xem đó có phải là ung thư hay không. Khi những đốm vôi li ti chưa đủ để chẩn đoán cần phải làm sinh thiết, bác sĩ sẽ đề nghị theo dõi và sau đó làm lại nhũ ảnh vào thời điểm thích hợp. Nhiều lúc những đốm vôi li ti khiến nghi ngờ ung thư và phải làm sinh thiết. Và hình ảnh những khối u trên phim vú cũng có thể là lành hoặc ác tính, bác sĩ sẽ xác định và đưa ra các lời khuyên xử trí phù hợp.

Siêu âm vú: là một phương pháp chẩn đoán bằng hình ảnh khá quan trọng sau nhũ ảnh. Qua việc siêu âm sẽ cho ta biết thêm về tính chất của khối u khó xác định trên nhũ ảnh. Siêu âm vú thường được sử dụng và đặc biệt là đối với những bệnh nhân trẻ có mô vú dày để phân biệt ung thư và các khối u lành tính. Siêu âm thường được chỉ định để phát hiện di căn hạch nách. Ngoài ra, siêu âm còn có thể hướng dẫn sinh thiết hay chọc hút thử tế bào (FNA) để chẩn đoán.

Chụp cộng hưởng từ (MRI) vú: được chỉ định trong một số tình huống đặc biệt khi mà nhũ ảnh nghi ngờ có ung thư vú tiềm ẩn và nhiều khối u, di căn hạch nách chưa rõ nguồn gốc. MRI có thể được thực hiện cho các bệnh nhân có đậm độ mô vú dày, tầm soát ung thư vú có tính gia đình và có thể có tác dụng đánh giá giai đoạn bệnh trước mổ. MRI vú còn có thể được dùng ở các bệnh nhân có đặt túi độn vú. Ngoài ra, MRI vú còn có thể hướng dẫn sinh thiết khi mà không nhìn thấy tổn thương ở trên nhũ ảnh hay siêu âm vú.

Hình cắt lớp positron (là Positron Emission Tomography: PET): PET và PET/CT được chỉ định khi mà các phương tiện hình ảnh khác không xác định được trong ung thư vú di căn, PET có tác dụng hỗ trợ đánh giá sự lan tràn của bệnh và có thể góp phần giúp thay đổi xử trí ở một vài bệnh nhân.

Sinh thiết vú: Đa số những trường hợp phát hiện u vú qua thăm khám hoặc các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đều được chỉ định thực hiện sinh thiết để quyết định hướng xử trí. Có nhiều phương pháp sinh thiết với những ưu điểm và hạn chế khác nhau như là chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (Fine needle Aspiration: FNA), sinh thiết qua định vị bằng kim dây trên nhũ ảnh, sinh thiết lõi kim qua hướng dẫn của siêu âm, sinh thiết qua hướng dẫn MRI hay sinh thiết mở lấy một phần bướu hoặc tron bướu. Việc lựa chọn sử dụng phương pháp sinh thiết nào còn tùy vào kích thước, mức độ nghi ngờ ác tính, vị trí của bướu, phương tiện sẵn có và cả ý kiến của bệnh nhân.

Các phương pháp điều trị ung thư vú

          Điều trị ung thư vú là sự kết hợp của nhiều phương pháp như phẫu thuật, xạ trị và điều trị nội khoa toàn thân như hóa trị, nội tiết, sử dụng thuốc đích, nhưng cần cá thể hoá theo từng đối tượng bệnh. Tuỳ vào giai đoạn, thể mô bệnh học, thụ thể nội tiết, thể trạng và bệnh lý phối hợp… của bệnh nhân, mà các bác sỹ sẽ có chỉ định áp dụng các phương pháp phù hợp để đem lại hiệu quả điều trị cao nhất và ít gặp phải các tác dụng không mong muốn nhất.

Các phương pháp điều trị ung thư vú gồm có:

 Phẫu thuật loại bỏ tế bào ung thư

Phẫu thuật là một phương pháp điều trị cơ bản trong ung thư vú, đặc biệt ở trong các trường hợp khối u chưa có di căn xa.

          – Phẫu thuật ung thư vú giai đoạn sớm: nhằm mục đích lấy bỏ toàn bộ khối u và vét hạch nách. Tuỳ theo từng bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ cân nhắc việc đưa ra chỉ định phẫu thuật bảo tồn tuyến vú hay là phẫu thuật triệt căn tuyến vú (cắt hết toàn bộ tuyến vú). Một phương pháp mới được sử dụng để tránh các trường hợp vét hạch không cần thiết đó là kỹ thuật sinh thiết hạch cửa. Đó là các bác sĩ sẽ tiêm các chất chỉ thị để nhận biết hạch cửa – hạch dẫn lưu bạch huyết đầu tiên của khối u vú, nếu xét nghiệm thấy tế bào ung thư vẫn chưa lan ra đến hạch cửa thì không cần thiết phải vét hạch nách. Ngoài ra, có thể phẫu thuật tạo hình tuyến vú sau khi cắt bỏ khối u vú cũng được phát triển như đặt túi ngực, phẫu thuật tạo hình quầng vú và núm vú, đem lại lợi ích về mặt thẩm mỹ cho bệnh nhân ung thư vú.

          – Phẫu thuật ung thư vú ở giai đoạn tái phát, di căn: đối với bệnh nhân ở giai đoạn này phẫu thuật cũng có những vai trò nhất định như cắt bỏ tuyến vú với khối u tái phát tại chỗ hay tại hạch nách, phẫu thuật sạch sẽ tuyến vú với trường hợp u vú to, chảy dich nhiều…

          – Phẫu thuật cắt buồng trứng: được áp dụng ở các bệnh nhân ung thư chưa mãn kinh, có thụ thể nội tiết dương tính và có nguy cơ tái phát cao. Phẫu thuật cắt buồng trứng là một phần trong điều trị nội tiết.

 Xạ trị cho bệnh nhân ung thư

Xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật và dùng hoá chất ở các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm là một phần của quá trình trị liệu. Sau khi cắt tuyến vú, diện thành ngực còn lại sẽ được chiếu xạ để loại bỏ hết các tế bào ung thư còn sót lại về mặt vi thể. Ngoài ra, chỉ định xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn ung thư vú là một chỉ định bắt buộc, nó giúp làm tăng thêm thời gian sống cho bệnh nhân.

          Xạ trị cắt buồng trứng: là 1 trong 3 cách điều trị cắt buồng trứng nội tiết, giúp cho bệnh nhân tránh được 1 cuộc phẫu thuật hoặc dùng thuốc nội khoa lâu dài.

 Hoá trị ung thư vú

         Việc điều trị bằng hoá trị trong ung thư vú là một phương pháp dùng các loại thuốc độc đối với tế bào, nhằm mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Đối với mỗi thể bệnh ung thư và mỗi giai đoạn của bệnh sẽ có những phác đồ hoá chất khác nhau để phù hợp với từng bệnh nhân. Chỉ định điều trị bằng hoá chất cho bệnh nhân ung thư vú được chia thành 3 nhóm:       

–  Hoá chất bổ trợ trước phẫu thuật: hay còn được gọi là tân bổ trợ, nó được áp dụng cho các bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn mổ được hoặc không mổ được, mục đích tân bổ trợ ở giai đoạn không mổ được là giúp thu nhỏ kích thước của khối u và hạch, để tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn và tăng khả năng phẫu thuật triệt căn tuyến vú.

– Hoá chất bổ trợ sau phẫu thuật sẽ được tiến hành sau phẫu thuật và làm các xét nghiệm bệnh phẩm sau mổ bao gồm khối u và hạch để đánh giá giai đoạn cũng như thể bệnh, sau đó dựa vào để chỉ định điều trị hoá chất cho bệnh nhân. Bệnh nhân ung thư vú sẽ bắt đầu được điều trị bằng hoá chất trong thời gian từ 4 đến 8 tuần hậu phẫu thuật. Các thuốc hoá chất có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại về mặt vi thể sau mổ từ đó kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh.

– Hoá chất sử dụng cho giai đoạn di căn: Ở giai đoạn này, ung thư vú đã di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể, bác sỹ sẽ phải lựa chọn các phác đồ điều trị theo từng bệnh cảnh, để phù hợp với từng bệnh nhân, với phác đồ sử dụng 1 đến 2 loại hoá chất và có thể kết hợp với các nhóm thuốc khác. Việc sử dụng các thuốc độc tế bào để ngăn cản sự phát triển của các tế bào ung thư bằng cách tiêu diệt các khối u hoặc làm cho các tế bào không phân chia được, từ đó giúp cải thiện triệu chứng, thời gian sống thêm bệnh không có nhiều tiến triển, nhưng chất lượng cuộc sống của người bệnh được nâng cao.

Liệu pháp nhằm trúng đích:

Đây là phương pháp điều trị ung thư vú bằng việc sử dụng các thuốc hoặc các chất xác định để tấn công vào các tế bào đặc hiệu. Các thuốc đích thường ít gây ra cac tác dụng không mong muốn hơn so với điều trị bằng hoá chất và xạ trị, gồm có các nhóm sau:

– Các thuốc kháng thể đơn dòng: Là các protein thuộc hệ thống miễn dịch của cơ thể, chúng được dùng để tác động vào những tế bào trên bề mặt có kháng thể đặc hiệu, từ đó sẽ giúp tiêu diệt và ngăn chặn sự phát triển cũng như lan rộng của các tế bào ung thư. Hiện nay, các thuốc đích được sử dụng để điều trị cho các bệnh nhân ung thư vú có xét nghiệm yếu tố phát triển biểu mô (Her2-neu) dương tính ba cộng (+++), sử dụng điều trị được cho cả giai đoạn sớm và giai đoạn di căn như là: Trastuzumab, Pertuzumab (Perjeta), Ado-trastuzumab emtansine (Kadcyla).

– Thuốc ức chế enzym Tyrosin kinase: tác động của các thuốc này dựa trên cơ chế ngăn chặn tín hiệu tăng sinh tế bào truyền đến các tế bào ung thư và làm ngăn chặn sự phát triển của khối u trong cơ thể. Các thuốc nhóm này gồm có Lapatinib, Neratinib, Tucatinib… được sử dụng để điều trị cho các bệnh nhân ung thư vú có thụ thể phát triển biểu mô (Her2-neu) dương tính ba cộng (+++) và đã có hiện tượng kháng với thuốc kháng thể đơn dòng.

– Thuốc kháng CDK 4/6: Là các thuốc có khả năng gắn kết và ức chế protein CDK – một loại protein tham gia vào quá trình nhân lên và phát triển của tế bào. Thuốc kháng CDK 4/6 đã được đưa vào dùng để điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn di căn có thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính gồm có: Palbociclib (Ibrance), Ribociclib (Kisqali), Abemaciclib (Verzenio)

– Thuốc kháng PI3K: Thuốc Alpelisib (Piqray) là thuốc được sử dụng cho các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn muộn có thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính và đã có tình trạng kháng với các thuốc điều trị nội tiết trước đó.

– Thuốc kháng mTOR: thuốc Everolimus (Afinitor) là một loại thuốc gây tác động vào protein mTOR trong tế bào, dẫn tới ngăn chặn khối u phát triển và ngăn chặn sự tạo thành các mạch máu quanh u. Thuốc có hiệu quả trên các bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính và Her2 âm tính.

– Thuốc ức chế PARP: Các thuốc có thể kể đến như Olaparib (Lynparza) và Talazoparib (Talzenna), được dùng cho các bệnh nhân ung thư vú có đột biến gen BRCA1 và BRCA2, Her2 âm tính.

 Điều trị miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch ra đời đã mở ra một hướng đi mới trong điều trị bệnh ung thư. Phương pháp này là dùng hệ thống miễn dịch của cơ thể, khôi phục và thúc đẩy hệ thống miễn dịch chống lại khối u. Thuốc Atezolizumab (Tecentriq) – một loại thuốc miễn dịch ức chế thụ thể PD-L1 trên bề mặt tế bào khối u đã được dùng để điều trị ung thư vú giai đoạn muộn có thể bộ ba âm tính, được dùng cùng với hoá chất nab-paclitaxel và carboplatin. Liệu pháp miễn dịch còn đã và đang được nghiên cứu để điều trị trong giai đoạn sớm hơn của bệnh ung thư vú.

Ung thư vú và cách phòng tránh hiệu quả

  • Bạn nên ăn nhiều rau xanh và tăng thêm thực phẩm giàu phytoestrogens
  • Nên tham gia khám sàng lọc ung thư vú và kiểm tra sức khỏe định kỳ: Vì thời kỳ “tiền lâm sàng” của ung thư vú thường kéo dài từ 8-10 năm nên việc khám sàng lọc có giá trị rất lớn trong việc phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả. Nếu phát hiện bệnh càng sớm tỷ lệ chữa khỏi càng cao.
  • Tăng hiểu biết của bản thân về bệnh nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu liên quan đến bệnh.
  • Xây dựng cho bản thân có một lối sống lành mạnh.
  • Cân nhắc việc điều trị bằng hormon ở thời kỳ mãn kinh: Việc tăng thêm lượng hormon estrogen cho cơ thể sẽ có thể làm tăng sự phân chia tế bào vú, làm tăng thêm nguy cơ kích thích sự phát triển của các tế bào bất thường gây ung thư vú.
  • Lưu ý khi sử dụng một số loại thuốc như thuốc chống trầm cảm, lợi tiểu vì nó làm tăng nguy cơ mắc cao
phòng-ngừa-ung-thư-vú
phòng-ngừa-ung-thư-vú

Một số câu hỏi liên quan đến ung thư vú

Người bệnh Ung thư vú nên ăn gì?

Chế độ ăn uống cũng góp phần gây ra các bệnh ung thư, trong đó có ung thư vú, đồng thời chế độ dinh dưỡng cũng ảnh hưởng nhiều đến việc hỗ trợ điều trị ung thư.

Người bệnh nên chọn thực phẩm dễ tiêu hóa, hợp khẩu vị và chia nhỏ các bữa ăn để cung cấp đủ năng lượng và dưỡng chất giúp cơ thể duy trì sức khỏe để chống lại được bệnh.

Cần tăng lượng thức ăn vào buổi sáng, buổi trưa và giảm bớt vào buổi tối.

Cần tăng thêm lượng protein để nước do thay cơ thể bệnh nhân thay đổi mức chuyển hóa, cũng như giúp làm giảm tác dụng phụ của thuốc điều trị ung thư. Các nguồn cung cấp protein tốt cho người mắc bệnh ung thư: trứng, cá, đậu nành, thịt gà, vịt…

Người bệnh cần bổ sung đủ nước

Tăng cường ăn nhiều các loại củ quả có vỏ dày, ít chất chất bảo quản, các loại rau như diếp cá, rau ngót, rau dề, súp lơ xanh… Không nên sử dụng rau má vì nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Người bệnh cũng có thể dùng các loại vitamin tổng hợp hoặc chất khoáng hàng ngày với liều lượng được cho phép.

Bệnh nhân ung thư vú kiêng ăn gì?

Bệnh nhân mắc ung thư vú nói riêng cũng như ung thư nói chung cần tránh xa những thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn hay có nhiều chất bảo quản, chất tạo màu…

Cần kiêng ăn những thực phẩm có khả năng gây đầy hơi: đậu sống, tái, gia vị cay, hạt tiêu.

Hạn chế tiêu thụ các loại thịt đỏ như bò, lợn, trâu, ngựa…

Hạn chế dùng các loại bột dinh dưỡng có nguồn gốc từ thực phẩm biến đổi gen vì theo nhiều nghiên cứu thì các thực phẩm biến đổi gen có thể gây ra ung thư.

Từ bỏ các chất caffeine, các sản phẩm chứa cồn

Liên hệ ngay đến Nhà thuốc Hapu để được tư vấn và hỗ trợ qua các phương thức sau:

Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.

Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu

Website: https://nhathuochapu.vn/

Bài viết này tổng hợp về những vấn đề về bệnh ung thư vú, qua đây chúng tôi mong các bạn sẽ hiểu được rõ phần nào về căn bệnh này để có các biện pháp phòng ngừa và điều trị phù hợp.

Nếu còn điều gì thắc mắc vui lòng gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp.

Tác giả: DS Lê Hương

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook