Ung thư tuyến giáp những điều cần biết để phòng và điều trị hiệu quả

Ung thư tuyến giáp là một trong những bệnh ung thư khá phổ biến ở Việt Nam, chiếm tỷ lệ 1-2% trong tất cả các bệnh ung thư. Ung thư tuyến giáp là tình trạng các tế bào tuyến giáp nhân lên bất thường do sự rối loạn phân chia của các vật chất di truyền AND và bệnh này thường gặp ở vùng đầu, mặt, cổ ở cả nam giới và nữ giới, bệnh thường không có dấu hiệu rõ ràng nên sẽ âm thầm di căn đến nhiều bộ phận khác trên cở thể, dẫn đến khi phát hiện bệnh đã ở đã ở giai đoạn muộn. Hãy cùng nhà thuốc Hapu tìm hiểu về căn bệnh này để có thể hiểu rõ hơn về ung thư tuyến giáp từ đó sẽ có thể nhận biết, có các biện pháp phòng và điều trị phù hợp.

Ung thư tuyến giáp là gì?

Ung thư tuyến giáp là một trong những bệnh thường gặp ở phần đầu, cổ, mặt ở cả nữ giới và nam giới. Bệnh thường không có những dấu hiệu rõ ràng vậy nên thường lặng lẽ di căn đến nhiều bộ phận khác trong cơ thể, khi được phát hiện thì hầu như bệnh đã ở giai đoạn cuối.

Ung thư tuyến giáp diễn ra khi mà những tế bào bình thường ở tuyến giáp biến đổi thành tế bào bất thường và những tế bào đó phát triển không tuân theo sự kiểm soát của cơ thể.

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết hình cánh bướm nằm ở giữa cổ, gồm 2 thuỳ nối với nhau qua eo giáp trạng thái, chức năng của nó là tiết ra hormone vào trong máu giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển ổn định.

ung-thư-tuyến-giáp
ung-thư-tuyến-giáp

Ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không?

Ung thư tuyến giáp được xem như một bệnh lành tính. Mức độ nguy hiểm của bệnh chính là thời gian mà người bệnh có thể phát hiện được bệnh. Nếu được phát hiện và chữa trị sớm thì bệnh sẽ không nguy hiểm bởi vì tỉ lệ chữa khỏi là rất cao, ngược lại nếu phát hiện bệnh muộn, khi mà các tế bào ung thư đã di căn đến nhiều bộ phận khác trong cơ thể thì việc chữa trị sẽ gặp nhiều khó khăn và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.

Tỉ lệ ung thư tuyến giáp?

Đối chiếu với tỉ lệ mắc các bệnh ung thư khác thì ung thư tuyến giáp là bệnh hiếm gặp, chỉ chiếm 3,6% tổng số các bệnh ung thư. Tỉ lệ tử vong gi nhận được ở bệnh cũng rất thấp.

Tuy nhiên trong số các loại ung thư tuyến nội tiết, đây là bệnh hay gặp nhất, chiếm 91-95%

Tỉ lệ ung thư tuyến giáp tại Việt Nam?

Theo các thống kê chỉ ra, ung thư tuyến giáp xếp hạng thứ 9 trong các loại ung thư ở nữ với hơn 160.000 ca mắc mới mỗi năm, xếp hạng thứ 20 trong số những loại ung thư ở nam giới với hơn 50.000 ca mắc mới mỗi năm và xếp hạng thứ 17 chung cho cả 2 giới.

Tỉ lệ mắc ước tính khoảng 3/100.000 dân với cả 2 giới, và tỉ lệ nữ/nam là 3/1.

Ung thư tuyến giáp nguyên nhân do đâu?

Dựa vào những biểu hiện của bệnh, một số nguyên nhân phổ biến gây ung thư tuyến giáp được liệt kê dưới đây:

  • Rối loạn hệ miễn dịch: khi hệ miễn dịch xuất hiện rối loạn, các chức năng sản sinh ra loại kháng thể có tác dụng chống lại sự xâm lấn của virus, vi khuẩn, từ đó khiến virus, vi khuẩn dễ dàng tấn công cơ thể, trong đó có tuyến giáp
  • Phơi nhiễm phóng xạ: : con người có thể bị nhiễm các chất phóng xạ qua đường hô hấp, tiêu hoá, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp
  • Di truyền: thống kê thực tế chỉ ra gần 70% số bệnh nhân mắc bệnh có người thân mắc bệnh.
  • Tuổi tác: vào giai đoạn tuổi 30 – 50, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 – 4 lần so với đàn ông. Nguyên nhân là do hormone ở phụ nữ ở độ tuổi này kích thích quá trinh hình thành bướu ở tuyến giáp, hạch tuyến giáp. Theo thời gian, những bướu này có khả năng phát triển thành ung thư.
  • Mắc bệnh liên quan đến tuyến giáp: người mắc bệnh viêm tuyến giáp, bướu tuyến giáp, bệnh basedow hoặc hormone tuyến giáp suy giảm sẽ có nguy cơ cao so với những người khác.
  • Tác dụng phụ của một số thuốc: I ôt phóng xạ được bác sĩ chỉ định cho các bệnh nhân mắc bệnh về tuyến giáp, nhưng chính nó lại làm tăng nguy cơ mắc bệnh
  • Yếu tố khác: thiếu I ốt, uống rượu bia nhiều, hú thuốc, thừa cân, béo phì…
  • Chế độ ăn uống quá nhiều i ốt
Nguyên-nhân-gây-ung-thư-tuyến-giáp
Nguyên-nhân-gây-ung-thư-tuyến-giáp

Người mắc ung thư tuyến giáp triệu chứng biểu hiện như thế nào?

Ung thư tuyến giáp biểu hiện như thế nào? ở giai đoạn sớm thường không có biểu hiện lâm sàng cụ thể, chỉ đến các giai đoạn muộn hơn mới dần xuất hiện các biểu hiện:

  • Xuất hiện khối u ở cổ: nếu phát hiện có khối u lớn ở trước cổ, bạn nên theo dõi hoạt động của khối u. Gần 90% nhân giáp là lành tính. Nếu lành tình thông thường khối u sẽ di chuyển lên xuống khi chúng ta nuốt, còn khối u ác tính thường không di chuyển theo nhịp nuốt.
  • Bị khàn giọng, cảm thấy khó thở: các khối u ung thư có khả năng lan rộng ra ngoài tuyến giáp, tác động gây tổn thương lên các dây thần kinh thanh quản khiến hộp thanh âm bị ảnh hưởng.
  • Thâm vùng hoặc sùi loét, chảy máu vùng da cổ
  • Mệt mỏi, cáu gắt
  • Ho kéo dài không dứt: có một số người mắc ung thư tuyến giáp bị ho nhưng không có triệu chứng nào liên quan tới viêm họng. Ho không lây, không gây sốt hay đờm.
  • Một số khối u còn gây triệu chứng bệnh lý cường giáp: run tay, tăng nhịp tim bất thường, tiết mồ hôi nhiều, buồn nôn, sút cân

Khi thấy cơ thể đặc biệt là vùng cổ xuất hiện những biểu hiện bất thường như trên, bạn nên đến các cơ sở y tế để kiểm tra và chữa trị kịp thời

Bệnh ung thư tuyến giáp ở đàn ông như thế nào?

Tỉ lệ ghi nhận ung thư tuyến giáp ở nam giới thấp hơn nhiều so với nữ giới. Tuy vậy nam giới vẫn có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp. Ngoài những nguyên nhân phổ biến thì còn có một số nguyên nhân đặc biệt chỉ xuất hiện ở bệnh nhân nam mắc bệnh

  • Bệnh tự miễn: hay bệnh Graves đang là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh cường giáp cho nam giới. Bệnh Graves khiến hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào tuyến giáp khỏe mạnh khiến tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone.
  • Tuổi tác: bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng nam giới ở độ tuổi từ 50 – 60 thường có khả năng mắc cao nhất.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Một vài loại thuốc như interferon, amiodarone có thể làm tế bào tuyến giá tổn thương, dẫn tới các vấn đề về bệnh.

Ung thư tuyến giác gây ra rất nhiều vấn đề về sức khoẻ cũng như khả năng sinh sản của nam giới. Các ảnh hưởng điển hình được liệt kê dưới đây:

  • Hói đầu: do tốc độ di chuyển của tế bào chậm hơn, lưu lượng máu giảm khiến tóc bị rụng nhiều. Tóc thưa, khó mọc thường phổ biến hơn ở bệnh suy giáp so với những người có tuyến giáp hoạt động quá mức. Ngoài ra, nam giới mắc bệnh cũng thấy móng tay, móng chân trở nên giòn và dễ gãy hơn.
  • Giảm sút khối lượng cơ bắp: khi u tuyến giáp phát triển, mức độ enzyme creatine kias tăng khiến giảm khối lượng cơ bắp. Các triệu chứng bao gồm yếu, chuột rút và đau mỏi cơ.
  • Ảnh hưởng khả năng sinh sản: tuyến giáp tiết ra quá nhiều hoặc quá ít hormone tuyến giáp sẽ can thiệp vào chức năng lành mạnh của các tế bào Leydig – tế bào giúp sản xuất và tiết ra testorterone. Do đó, khối u tuyến giáp có thể gây ra các rối loạn về khả năng sinh sản ở nam giới như: rối loạn cương dương, giảm ham muốn tình dục, giảm chất lượng tinh trùng, xuất tinh sớm.

Một số triệu chứng của ung thư tuyến giáp ở đàn ông

  • Thay đổi cân nặng: người mắc ung thư tuyến giáp có thể bị tăng giảm cân bất thường, nguyên nhân do khối u tuyến giáp làm thay đổi nhanh chóng các hormone của cơ thể
  • Tâm trạng thất thường
  • Tăng huyết áp: Hormone ở tuyến giáp gây ảnh hưởng đến tim mạch khiến nhịp tim tăng giảm bất thường và sức bơm máu không ổn định làm huyết áp tăng.
  • Táo bón: U tuyến giáp làm giảm nhu động ruột hoặc làm chậm các cơn co thắt ruột, co thắt ruột giúp di chuyển các chất thải qua đường tiêu hóa. Việc co thắt ruột chậm dẫn đến táo bón
  • Da hanh khô, nứt nẻ: do nồng độ hormone tuyến giáp thấp gây tổn thương tuyến mồ hôi và gây ra sự rối loạn trong chu kỳ phát triển và thay thế của da.
  • Sưng cổ
  • Khó thở, nghẹt thở, khó nuốt.

Tình trạng ung thư tuyến giáp ở phụ nữ ?

Tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp ở nữ giới cao hơn ở nam giới bởi sự khác biệt trong cấu tạo ơ thể. Trong suốt vòng đời của mình, phụ nữ phải trải qua nhiều giai đoạn thay đổi về nội tiết tố hơn đàn ông.

Các giai đoạn thay đổi nội tiết tố của cơ thể nữ giới:

  • Dậy thì: trong gia đoạn này, chu kì kinh nguyệt có tác động qua lại và liên quan mật thiết với hormone tuyến giáp
  • Thời kỳ mang thai, sinh con và cho con bú
  • Thời kỳ mãn kinh

Ung thư tuyến giáp ở trẻ em?

Tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp ở trẻ em thấp hơn người lớn, tuy vậy các nhân tuyến giáp ở trẻ em lại có nguy cơ ác tính cao hơn. bệnh chiếm gần 2% các loại ung thư ở trẻ em, nhưng với trẻ em và thanh thiếu niên tỉ lệ ung thư tăng lên hơn 25% ở tất cả các nhân so với hơn 5% ở người lớn.

Ở trẻ em, tỉ lệ của nam và nữ diễn ra bằng nhau.

Nguyên nhân phổ biến gây ra ung thư tuyến giáp ở trẻ em:

– Tiếp xúc với bức xạ, ví dụ như từ các xét nghiệm chẩn đoán, điều trị bức xạ hoặc nhiễm bức xạ trong môi trường.

– Gia đình có tiền sử mắc ung thư tuyến giáp, bao gồm những bệnh và hội chứng như: có gene APC (adenomatous polyposis coli gene) – gene ức chế khối u đa chức năng liên quan tới đa polyp.

– Hội chứng DICER – rối loạn di truyền – làm tăng nguy cơ của một loạt khối u, phổ biến nhất là một số loại khối u xảy ra ở phổi, thận, buồng trứng và tuyến giáp.

– Hội chứng khối u hamartoma PTEN.

– Hội chứng Werner

Ung thư tuyến giáp có lây không?

Ung thư tuyến giáp thuộc nhóm không lây nhiễm do nguyên nhân là di truyền, thiếu iốt, suy giảm hệ miễn dịch…  bệnh không lây nhiễm và không lay lan qua các đường tiếp xúc thông thường

Ung-thư-tuyến-giáp-có-lây-qua-tuyến-nước-bọt-không
Ung-thư-tuyến-giáp-có-lây-qua-tuyến-nước-bọt-không

Có mấy loại ung thư tuyến giáp?

Ung thư tuyến giáp thường được chia thành 4 loại: thể nhú, thể nang, thể tuỷ, thể không biệt hoá

Ung thư tuyến giáp thể nhú: hay còn gọi là ung thư biểu mô nhú, là một dạng ung thư biệt hóa tốt nhất. Đây là dạng phổ biến nhất ( chiếm hơn 85% tất cả các loại) với nguyên nhân chủ yếu là do tiếp xúc với bức xạ.

U tuyến giáp thể nhú thường hiện hữu dưới dạng các nhân hoặc nang không đều hoặc các khối u trong nhu mô tuyến giáp của chúng ta. Khi đã chuyển sang giai đoạn tiến triển, ung thư thể nhú có thể lan sang các cơ quan khác hoặc xâm lấn vào hệ thống bạch huyết nhưng ít có khả năng xâm nhập vào mạch máu.

Ung thư tuyến giáp thể nhú giai đoạn 1:

Giai đoạn này biểu hiện lâm sàng của bệnh thường không rõ ràng nên rất khó phát hiện. Biểu hiện dễ nhận biết nhất là có khối không đau ở tuyếp giáp, hạch vùng cổ có thể sưng lên kèm theo cảm giác nuốt khó và giọng khàn Kích thước khối u lúc chỉ dưới 2cm, u hình thành bên trong tuyến giáp và chưa lây lan ra hạch bạch huyết hay các bộ phận gần đó.

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 2

Ở giai đoạn 2, cổ họng bắt đầu có biểu hiện đau, nuốt khó hơn vì các khối u phát triển lớn hơn với kích thước khoảng 2 – 4 cm. Lúc này khối u đã phát triển ra các khu vực bên ngoài tuyến giáp.

Kích thước u lớn dần khoảng từ 2 – 4 cm và đã phát triển ra khu vực bên ngoài của tuyến giáp.

Ung thư tuyến giáp thể nang.

Ung thư tuyến giáp thể nang, bao gồm biến thể tế bào Hürthle, chiếm tỷ lệ khoảng 10%. Bệnh này phổ biến hơn ở những bệnh nhân cao tuổi và ở những vùng bị thiếu iốt. Thể này là thể ác tính hơn thể nhú.

Ung thư giáp thể tuỷ

Ung thư tuyến giáp thể tuỷ chiếm dưới 2% các trường hợp. Bệnh này bắt nguồn từ các tế bào C parafollicular ( tế bào C ) của tuyến giáp. Những tế bào này thay vì tạo ra hormone tuyến giáp thì lại tạo ra hormone calcitonin.

Ngoài các biểu hiện chung của bệnh, dưới đây là các dấu hiệu bất thường, hiếm gặp trong các trường hợp ung thư tuyến giáp tủy cần lưu ý:

  • Tiêu chảy nặng: khối u làm tăng nồng độ hormone calcitonin – hormone gây ra tiêu chảy nặng.
  • Hội chứng Cushing ở một vài trường hợp, khối u khiến tuyến giáp không thể sản xuất đủ lượng hormone cung cấp cho cơ thể, khi ấy tuyến yên bắt đầu sản xuất hormone TSH– hormone kích thích tuyến giáp và hormone tuyến thượng thận ACTH gây ra hội chứng Cushing.
  • Mặt đỏ, cổ, ngực nóng rát: Do để nuôi sống các tế bào ung thư các mạch máu ở vùng đầu, ngực cổ phải hoạt động liên tục để đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra khiến nhiệt độ khu vực đó tăng cao bất thường.
  • Đau xương lí do là vì khi các tế bào ung thư lớn lên đã di căn đến và làm tổn thương xương.

Ung thư tuyến giáp không biệt hoá

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa là một loại ung thư hiếm gặp, chỉ chiếm gần 1% tỷ lệ mắc bệnh. Tuy vậy đây lại là bệnh có tỷ lệ tử vong cao, thời gian tiến triển nhanh, và khó phát hiện.

Ung thư tuyến giáp không biệt hoá được xếp vào giai đoạn 4

Ung thư tuyến giáp có mấy giai đoạn?

Ung thư tuyến giáp và các giai đoạn của bệnh sẽ quyết định áp dụng phác đồ điều trị nào để điều trị cho bệnh nhân. đây là một bệnh ác tính bắt nguồn từ tuyến giáp. Tùy vào kích thước của khối u và mức độ xâm lấn của chúng mà người ta phân ra các loại ung thư. Mỗi loại sẽ có những giai đoạn khác nhau.

Các-giai-đoạn-của-ung-thư-tuyến-giáp
Các-giai-đoạn-của-ung-thư-tuyến-giáp

Các giai đoạn của ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang ở bệnh nhân dưới 45 tuổi

  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn 1: khối u lúc này có kích thước bất kỳ, có thể ở tuyến giáp hoặc đã lan sang các mô lân cận và các hạch bạch huyết nhưng không lan ra các bộ phận khác của cơ thể.
  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn 2: kích thước của khối u lúc này là bất kỳ và ung thư đã lan từ tuyến giáp sang các bộ phận khác của cơ thể như phổi hoặc xương, và có thể lan tới các hạch bạch huyết.

Các giai đoạn của ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang ở bệnh nhân từ 45 tuổi

  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn 1: các tế bào ung thư chỉ nằm ở trong tuyến giáp và các khối u nhỏ hơn 2 cm.
  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn 2: các tế bào ung thư vẫn chỉ nằm trong tuyến giáp nhưng các khối u có kích thước lớn hơn 2 cm nhưng không lớn hơn 4 cm.
  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn 3: Lúc này khối u đã có kích thước lớn hơn 4 cm và vẫn chỉ có ở tuyến giáp hay các khối u có kích thước bất kỳ và đã lan ra các mô ngay bên ngoài tuyến giáp và không lan sang các hạch bạch huyết hoặc khối u có kích thước bất kỳ và có thể đã lan đến các mô bên ngoài tuyến giáp và các hạch bạch huyết gần khí quản hoặc thanh quản.
  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn 4: giai đoạn này lại được chia thành các giai đoạn 4A, 4B, và 4C.
  • Ở giai đoạn 4A: các khối u có kích thước bất kỳ và đã lan ra ngoài tuyến giáp đến các mô bên dưới da, khí quản, thực quản, thanh quản và/hoặc các dây thần kinh thanh quản tái phát (là dây thần kinh có hai nhánh đi vào thanh quản); ung thư cũng có thể đã lan tới các hạch bạch huyết lân cận hoặc các khối u có kích thước bất kỳ và có thể đã lan ra mô ngay bên ngoài tuyến giáp. Ung thư đã lan sang các hạch bạch huyết ở một hoặc cả hai bên cổ hoặc giữa phổi.
  • Ở giai đoạn 4B: các tế bào ung thư đã lan đến mô ở phía trước cột sống hoặc đã bao quanh động mạch cảnh hay các mạch máu ở khu vực giữa phổi; ung thư cũng có thể đã lan sang các hạch bạch huyết.
  • Trong giai đoạn 4C: khối u lúc này có kích thước bất kỳ và đã lan đến các bộ phận khác của cơ thể như phổi và xương và có thể đã lan tới các hạch bạch huyết.

Các giai đoạn của ung thư tuyến giáp thể tủy

  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn I: Lúc này khối u có đường kính dưới 2cm và vẫn đang nằm trong tuyến giáp chứ chưa lan sang các hạch bạch huyết lân cận cũng như các cơ quan khác.
  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn 2: Ở giai đoạn này, khối u đã có đường kính từ 2cm đến 4cm, vẫn nằm trong tuyến giáp hoặc đã có thể phát triển ra ngay bên ngoài của tuyến giáp tuy nhiên chúng chưa lan ra đến các hạch bạch huyết cũng như các cơ quan khác trên cơ thể.
  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn 3: Khối u có kích thước không xác định. Các tế bào ung thư đã lan sang đến các hạch bạch huyết nhưng vẫn chưa di căn đến các cơ quan khác.
  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn giai đoạn 4: Người ta chia giai đoạn 4 này thành 4 giai đoạn nhỏ hơn như sau:
  • Giai đoạn 4A: Khối u ở giai đoạn này có kích thước không xác định, phát triển ra bên ngoài tuyến giáp đến khí quản, thực quản và các dây thần kinh. Các tế bào ung thư có thể đã lan sang các hạch bạch huyết nhưng vẫn chưa di căn đến các cơ quan khác xa hơn.
  • Giai đoạn 4B: Khối u vào thời điểm này có kích thước không xác định. Các tế bào ung thư đã lan sang các mạch máu gần đó hoặc lan đến các mô gần cột sống nhưng vẫn chưa lan đến các cơ quan khác xa hơn.
  • Giai đoạn 4C: Đây là giai đoạn mà các tế bào ung thư đã đi theo máu di căn vào các cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh nhân ở giai đoạn này cơ hội điều trị khỏi gần như không còn.

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa có mấy giai đoạn?

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa thường không liên quan đến độ tuổi của người mắc bệnh và luôn ở giai đoạn 4:

  • Giai đoạn 4A: Lúc này khối u có kích thước không xác định nhưng vẫn nằm trong tuyến giáp, không lan đến các hạch bạch huyết hay các cơ quan khác trên cơ thể.
  • Giai đoạn 4B: Ở giai đoạn này khối u có kích thước không xác định. Nhưng các tế bào ung thư có thể đã lan đến hạch bạch huyết hay một số cơ quan ở gần đó như khí quản, thực quản, dây thần kinh hoặc các mạch máu lớn nhưng vẫn chưa di căn đến các cơ quan khác xa hơn.
  • Giai đoạn 4C: Ở thời điểm này các tế bào ung thư đã di căn đến các cơ quan nằm ở xa tuyến giáp. Tương tự như đối với ung thư tuyến giáp thể tủy. Người bệnh ở giai đoạn này thường không thể điều trị khỏi bệnh.

Ngày nay, ung thư đang trở lên ngày càng phổ biến. Tùy thuộc vào loại ung thư mà các giai đoạn của ung thư cũng có những biểu hiện khác nhau. Việc xác định chính xác giai đoạn ung thư chính là một yếu tố quan trọng giúp quyết định các phương pháp điều trị được áp dụng. Ung thư khi đã bước vào giai đoạn cuối thường không thể trị khỏi. Hóa trị hay xạ trị trong giai đoạn này chỉ giúp hỗ trợ kéo dài sự sống cho người bệnh.

Ung thư tuyến giáp có thể di căn đến đâu?

Vào các giai đoạn đầu của bệnh ung thư tuyến giáp, các tế bào ung thư chỉ xuất hiện và phát triển ở vùng cổ. Tuy nhiên, khi đã bước sang giai đoạn di căn, các khối u sẽ lan nhanh ra các vùng lân cận. Vì những triệu chứng của bệnh không đặc hiệu, khá mơ hồ nên nhiều người thường nhầm lần và nghĩ đây chỉ là bướu cổ đơn thuần nên chậm trễ trong việc điều trị.

Những tế bào ung thư tuyến giáp có thể di căn đến các bộ phận khác xa vị trí cổ trên cơ thể như gan, xương, phổi, não bộ… Dựa vào tình trạng di căn cụ thể, các bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân, nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.

Ung thư tuyến giáp di căn xương 

Ung thư tuyến giáp di căn xương là tình trạng các tế bào ung thư ở tuyến giáp đã di căn đến xương. Khi xảy ra tình trạng này, sẽ khiến cho người bệnh bị đau nhức xương, vận động hạn chế, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày.

Phương pháp điều trị trong trường hợp ung thư di căn xương thường là cho bệnh nhân dùng thuốc có tác dụng giảm đau xương. Có thể kết hợp với phương pháp xạ trị, liệu pháp hormone tuyến giáp iod 131 để điều trị, nhằm mục đích cải thiện các cơn đau, ngăn chặn các tế bào ung thư tiếp tục di căn và kéo dài sự sống cho bệnh nhân.

Ung thư tuyến giáp di căn não

Não bộ là cơ quan có cấu tạo phức tạp và đóng vai trò quan trọng của cơ thể, điều khiển mọi hoạt động sống của cơ thể. Vì vậy, khi ung thư tuyến giáp di căn não sẽ là một tình trạng vô cùng nguy hiểm. Người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng như đau đầu, ù tai, dễ bị động kinh, buồn nôn khi ăn….

Phương pháp điều trị đối với ung thư di căn não được áp dụng hiện nay chủ yếu là kê đơn thuốc cho bệnh nhân sử dụng với liều lượng thích hợp để kiểm soát tốt triệu chứng của bệnh và đồng thời kéo dài sự sống cho người bệnh.

Trên thực tế, việc chữa khỏi ung thư di căn não cho người bệnh là việc hầu như không thể thực hiện, đồng nghĩa với việc tỷ lệ bệnh nhân đối mặt với nguy cơ tử vong là rất cao.

Tuy nhiên, việc giữ cho tinh thần luôn thoải mái, suy nghĩ tích cực, phối hợp điều trị với bác sĩ và có chế độ ăn uống khoa học là những yếu tố vô cùng quan trọng để kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.

Ung thư tuyến giáp di căn phổi

Ung thư tuyến giáp di căn phổi có thể gây ra những triệu chứng như ho ra máu, người mệt mỏi, đau tức ngực…

Phương pháp điều trị được áp dụng chủ yếu khị bị ung thư di căn phổi là xạ trị đốt iod 131. Tuy nhiên, mục đích của việc điều trị chủ yếu là giúp kéo dài sự sống cho bệnh nhân, rất khó để điều trị dứt điểm hoàn toàn. Tiên lượng ung thư di căn phổi là rất xấu và có nguy cơ tử vong cao.

Ung thư tuyến giáp di căn gan

Tế bào ung thư tuyến giáp di căn gan sẽ khiến sức khỏe của người bệnh bị suy yếu nghiêm trọng, nguyên nhân là do các khối u lớn xâm nhập và gây chèn ép đến gan.

Phương pháp thường được áp dụng để điều trị ung thư di căn gan là phẫu thuật ung thư để cắt bỏ khối u di căn gan, sau đó là dùng phương pháp Iod 131 để tiêu diệt các tế bào ung thư, giúp cho bệnh nhân giảm đau đớn và kéo dài tuổi thọ.

Ung thư tuyến giáp di căn hạch

Ung thư tuyến giáp di căn hạch là tình thường gặp trong ung thư tuyến giáp biệt hoá (dạng nhú và nang) và rất dễ nhầm lẫn với bệnh bướu cổ.

Phương pháp điều trị thường được áp dụng đối với ung thư di căn hạch là phẫu thuật để cắt bỏ khối u di căn, sau đó dùng xạ trị Iod 131 để tiêu diệt các tế bào ung thư, mục đích để kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.

Bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp sống được bao lâu?

Nếu điều trị ung thư tuyến giáp ngay từ giai đoạn 1 và 2 của bệnh, khi khối u vẫn còn nằm ở trong tuyến giáp, chưa di căn đến các vị trí khác của cơ thể thì khả năng sống sau 5 năm là gần 100% và tỷ lệ sống trên 10 năm là trên 75%.

Nếu điều trị ở giai đoạn 3 của bệnh khi các khối u có kích thước lớn hơn 4cm và đã phát triển ra bên ngoài tuyến giáp và có thể đã lan tới các hạch bạch huyết ở vùng cổ thì tỷ lệ sống sau 5 năm là trên 80%.

Điều trị ở giai đoạn 4 là khi khối u đã vượt ra khỏi tuyến giáp và có thể đã di căn sang các cơ quan khác ở xa hơn. Thì tỷ lệ sống sau 5 năm là dưới 50%, và có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Ngoài ra, còn tùy thuộc vào từng loại ung thư mà tỷ lệ khỏi bệnh là khác nhau như ung thư thể nhú tỷ lệ sống sau 5 năm sẽ là trên 95% và sau 10 năm sẽ là trên 90%. Ung thư thể nang tỷ lệ sống sau 5 năm sẽ là trên 90% và sau 10 năm là trên 70%. Ung thư dạng tủy thì tỷ lệ sống sau 5 năm sẽ là 90% và 10 năm là trên 86%. Riêng đối với ung thư không biệt hóa thì tỷ lệ là thấp nhất và tiên lượng nặng nhất, thường phát hiện khi đã di căn, tỷ lệ sống là thường dưới 1 năm.

Nói chung, ung thư tuyến giáp có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu như được phát hiện sớm. Người bệnh khi có các dấu hiệu bất thường thì nên đi thăm khám để phát hiện sớm các bệnh nguy hiểm. Đặc biệt đối với những bệnh nhân có bệnh lý ở tại tuyến giáp cần kiểm tra định kỳ hay những người có người trong gia đình mắc bệnh ung thư tuyến giáp.

tiên-lượng-sống-của-bệnh-nhân-ung-thư-tuyến-giáp
tiên-lượng-sống-của-bệnh-nhân-ung-thư-tuyến-giáp

Ung thư tuyến giáp làm xét nghiệm gì để chẩn đoán?

Chẩn đoán lâm sàng: Thông qua việc thăm khám các triệu chứng bệnh, khám lâm sàng và đánh giá tính chất của khối u tại tuyến giáp và khảo sát xem có hạch cổ đi kèm không.

Các biểu hiện có ý nghĩa chẩn đoán như: Có khối u tuyến giáp với một hay nhiều nhân với đặc điểm u cứng, bờ rõ, bề mặt nhẵn hay gồ ghề, đi động theo nhịp nuốt và u có thể ở một thùy eo hoặc cả hai thùy.

Ở giai đoạn muộn, các khối u lớn thường có biểu hiện như khối u cứng, cố định, đỏ da, sùi loét hoặc chảy máu.

Đa số các hạch cổ là hạch cùng bên có thể là hạch cổ đối bên hoặc cả hai bên, hạch nhóm cảnh, thượng đòn, dưới hàm, dưới cằm, hạch gai. Có thể sờ thấy hạch mà không sờ thấy u tuyến giáp.

Chẩn đoán cận lâm sàng: Để chẩn đoán ung thư tuyến giáp, các bác sĩ chuyên môn có thể chỉ định rất nhiều loại xét nghiệm khác nhau như:

  • Xét nghiệm máu: Đo nồng độ TSH – một hormone kích thích tuyến giáp để xem tuyến giáp có hoạt động bình thường hay không để chẩn đoán sớm các bệnh rối loạn tuyến giáp. Xét nghiêm này giúp định lượng nồng độ Calcitonin trong máu giúp cho các bác sĩ chẩn đoán ung thư, nhất là ung thư biểu mô dạng tủy. Việc định lượng T3 và TSH có ý nghĩa giúp chẩn đoán phân biệt ung thư tuyến giáp với bệnh bướu cổ.
  • Siêu âm: Đây là một phương pháp sử dụng sóng âm để tái tạo lại hình ảnh của các cơ quan trong cơ thể, trong đó có tuyến giáp. Thông qua các hình ảnh siêu âm, bác sĩ sẽ có thể phát hiện ra được các khối u trong tuyến giáp và đánh giá mức độ ác tính của bệnh.
  • Xạ hình: Đây là một phương pháp sử dụng để đánh giá sự hấp thu iod của các hạt giáp. Các hạn chế của phương pháp này là độc hại phóng xạ, mắc tiền và có độ ly giải hình ảnh kém. Ngày nay, xạ hình tuyến giáp rất hiếm khi cần trong đánh giá thường quy của u tuyến giáp.
  • Chụp cắt lớp điện toán và chụp cộng hưởng từ: Chụp cắt lớp điện toán hay còn gọi là chup CT và chụp cộng hưởng từ hay còn gọi là MRI là hai phương pháp được bác sĩ sử dụng để đánh giá mức độ lan rộng của các tế bào ung thư tuyến giáp vào cấu trúc lân cận và di căn hạch. Trong hai phương pháp này, chụp CT có chích chất cản quang iod cho thấy được hình ảnh chi tiết của tuyến giáp và đánh giá di căn hạch tốt hơn so với chụp cộng hưởng từ. Ngoài ra, chụp CT cũng ít tốn kém hơn chụp MRI.
  • Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ hay còn gọi là sinh thiết: Để xác định chính xác nhân giáp là lành tính hay ác tính, các bệnh nhân sẽ phải trải qua xét nghiệm chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, thường được gọi là sinh thiết (FNA – fine needle aspiration). Với xét nghiệm này, các bác sĩ chuyên môn sẽ chọc vào khối u ở tuyến giáp để lấy ra một ít bệnh phẩm, sau đó sẽ đặt chúng dưới kính hiển vi để quan sát. Tuy nhiên, phương pháp sinh thiết thường chỉ được chỉ định cho các trường hợp như:

+ Nhân tuyến giáp nổi lên và có thể sờ thấy được qua quá trình thăm khám.

+ Nhân tuyến giáp có kích thước lớn, từ 1cm trở lên thấy được thông qua hình ảnh siêu âm.

+ Nhân tuyến giáp dưới 1cm, đi kèm với các biểu hiện như echo kém, vôi hóa, dạng đặc, bờ không đều… thấy được thông qua hình ảnh siêu âm.

Ung thư tuyến giáp có điều trị được không?

Ung thư tuyến giáp là một bệnh có tiên lượng tốt và có thể điều trị khỏi được nếu phát hiện sớm. Hầu hết các trường hợp ung thư đều có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật và điều trị iod phóng xạ.

Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp

Sau khi có kết quả xét nghiệm, bằng nghiệp vụ chuyên môn, các bác sĩ sẽ chẩn đoán được tình trạng bệnh và xác định mức độ và giai đoạn phát triển của bệnh, tùy thuộc vào độ tuổi, loại ung thưmà người bệnh gặp phải.

Theo đó, việc quyết định lựa chọn phương pháp điều trị cũng sẽ phụ thuộc chủ yếu vào loại ung thư, giai đoạn của bệnh, tuổi tác và tình trạng sức khỏe khác của của người bệnh. Thông thường, nếu bệnh nhân ung thư tuyến giáp sẽ được điều trị bằng một hoặc kết hợp một số phương pháp điều trị như sau:

  • Phẫu thuật, gồm có các kỹ thuật như:

+ Cắt một thùy và eo giáp trạng

+ Cắt toàn bộ tuyến giáp

+ Một số trường hợp đã di căn đến hạch cổ, người bệnh cần phải được lấy bỏ toàn bộ tổ chức hạch bạch huyết quanh tuyến giáp.

  • Iod phóng xạ: Bệnh nhân sẽ phải tiếp nhận một lượng nhỏ iod phóng xạ qua đường uống. Khi nguồn phóng xạ này xâm nhập vào cơ thể sẽ có tác dụng tiêu diệt các tế tuyến giáp gồm cả tế bào lành tính và ác tính. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được sử dụng khi bệnh nhân đã được cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp.
  • Điều trị hormon: Sau khi đã cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp, hoặc sau khi đã điều trị theo phương pháp iod phóng xạ, bệnh nhân sẽ phải thường xuyên sử dụng và bổ sung thêm lượng hormone thiếu hụt do tuyến giáp tiết ra.
  • Xạ trị từ bên ngoài: Đây là một phương pháp dùng các tia bức xạ ion hóa có năng lượng cao. Các tia bức xạ này sẽ được đặt ngoài cơ thể và có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung thư. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp xạ trị từ bên ngoài trong điều trị ung thư tuyến giáp vẫn còn hạn chế, chỉ được chỉ định dùng trong một số trường hợp đặc biệt.
  • Hóa chất: Đây là một phương pháp khá phổ biến hiện nay, bằng việc sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư nhưng ít có vai trò trong quá trình điều trị.
  • Điều trị đích: Phương pháp này thường chỉ được chỉ định sử dụng khi bệnh đã phát triển ở giai đoạn muộn do việc điều trị chỉ tác động đến tế bào ung thư, không diệt các tế bào lành.

Ung thư tuyến giáp và các phòng ngừa hiệu quả

  • Tránh tiếp xúc với các chất và các tia phóng xạ.
  • Khi thấu cơ thể có các biểu hiện lạ như mệt mỏi không rõ nguyên nhân, tăng cân đột ngột hay cơ thể trở nên nhạy cảm hơn… thì cần đến khám tại các cơ sở y tế, vì đây là biểu hiện của rối loạn hormone tuyến giáp.
  • Giữ hình thể cân đối: Khi cơ thể không cân đối, sẽ dễ dàng bị mắc một số bệnh lý, trong đó có ung thư tuyến giáp. Vì vậy, cần phải duy trì hình thể cân đối bằng cách giữ cho bản thân có một thói quen ăn uống lành mạnh, có một chế độ luyện tập phù hợp, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, ngủ đủ giấc, ngủ đúng giờ và ăn uống khoa học…
  • Không sử dụng chất kích thích như rượu bia, chất kích thích vì đây là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh lý ung thư, trong đó có ung thư tuyến giáp.
  • Thường xuyên tự kiểm tra vùng cổ để có thể kịp thời phát hiện ra các khối u bất thường.
  • Nếu trong gia đình có người có tiền sử bị mắc căn bệnh này thì cần đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời.
  • Tầm soát ung thư định kỳ: cần tầm soát ung thư định kỳ ở cơ sở y tế uy tín, để phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.
  • Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý và khoa học: Thiếu i-ốt là một trong những nguyên nhân chính gia tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp. Chế độ dinh dưỡng không cân bằng ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, khiến hệ miễn dịch dễ bị tác nhân xấu tấn công.

Nên ăn gì ngừa ung thư tuyến giáp hiệu quả?

  • Để duy trì một chế độ dinh dưỡng hợp lý, phòng tránh nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp, bạn nên ăn nhiều rau xanh, các loại trái cây, chất xơ, giúp cung cấp nhiều loại vitamin tốt cho sức khỏe. Ngoài ra, bạn cũng cần bổ sung thêm lượng i-ốt được khuyến cáo vào mỗi bữa ăn.
  • Song song, cần tránh sử dụng những thực phẩm chế biến sẵn, bởi các sản phẩm này chứa rất nhiều chất bảo quản có hại cho sức khỏe.
  • Chế độ ăn: dùng muối iod, các thực phẩm giàu iod như tảo, rong biển, hải sản, ăn các loại thực phẩm giàu magie tốt cho tuyến giáp như hạt điều hay hạch nhân…

Hướng dẫn cách chăm sóc bệnh nhân ung thư tuyến giáp hiệu quả

Ung thư tuyến giáp là một trong những căn bệnh ung thư phổ biến, đặc biệt là ở nữ giới. Ung thư tiến triển chậm hơn rất nhiều so với bệnh ung thư khác và có tiên lượng sống rất tốt ở những giai đoạn đầu của bệnh. Việc tuân thủ đúng phác đồ điều trị ung thư kết hợp với chăm sóc bệnh nhân ung thư về dinh dưỡng cũng như tinh thần sẽ giúp người bệnh được phục hồi nhanh chóng và nâng cao hiệu quả điều trị.

Có một chế độ chăm sóc bệnh nhân ung thư tuyến giáp tốt sẽ giúp cho người bệnh phục hồi nhanh hơn, thoải mái về tinh thần và lạc quan hơn trong quá trình điều trị.

Quan tâm chăm sóc bệnh nhân ung thư tuyến giáp về chế độ dinh dưỡng

Tùy từng phác đồ điều trị với việc sử dụng các phương pháp như phẫu thuật, điều trị Iod phóng xạ, sử dụng liệu pháp ức chế hoóc môn tuyến giáp… mà sẽ có chế độ chăm sóc bệnh nhân ung thư khác nhau.

Bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau mổ nên ăn gì?

Đối với bệnh nhân thực hiện phẫu thuật ung thư tuyến giáp, bệnh nhân thường sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc ăn uống nên việc lựa chọn các loại thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu hóa là rất cần thiết. Ngoài ra, để cho người bệnh có thể dễ dàng hấp thụ thức ăn hơn và cũng nhưu quá trình ăn uống dễ dàng, thì người thân chăm sóc cần chú ý chia nhỏ bữa ăn cho người bệnh, tránh để cho người bệnh ăn quá nhiều vào một lúc. Về chế độ dinh dưỡng, bệnh nhân ung thư cần chú ý những điều như sau:

  • Người bệnh ung thư tuyến giáp sau khi mổ nên bắt đầu ăn uống lại với đồ ăn mềm, nên bắt đầu uống lại cháo và súp.
  • Dùng các thực phẩm dễ tiêu hóa như khoai lang, chuối, đu đủ, các loại rau, sữa chua lên men tự nhiên… chúng vừa dễ ăn lại cung cấp đủ những dưỡng chất cần thiết. Có thể nghiền nhỏ thức ăn cho dễ nuốt và không nên ăn quá no để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.
  • Tăng cường sử dụng các loại sinh tố hoa quả vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày.
  • Ăn nhiều các loại rau xanh để chống táo bón.
  • Đa dạng các loại thực phẩm trong chế độ ăn như việc sử dụng các loại thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt, thịt gia cầm, cá, tôm…
  • Không sử dụng các loại đồ ăn quá cay nóng, hạn chế ăn chất béo, các loại thực phẩm tái, chế biến sẵn
  • Nói không với các loại đồ uống có ga, có chất kích thích và rượu bia…

Ngoài ra, với bệnh nhân điều trị bằng Iod phóng xạ có thể sẽ bị cách ly sau khi điều trị trong một khoảng thời gian nhất định. Người bệnh được khuyên nên hạn chế sử dụng các loại thực phẩm giàu Iod như các loại cá có tẩm ướp muối biển. Đặc biệt là người bệnh cũng cần chú ý nên uống nhiều nước để có thể giảm tác dụng của chất phóng xạ lên cơ quan sinh dục, bàng quang và đường tiêu hóa…

Chia sẻ, trò chuyện với người bệnh ung thư tuyến giáp

Yếu tố tâm lý là rất quan trọng đối với các bệnh nhân ung thư nói chung bởi vì điều trị bệnh là cả một quá trình lâu dài và đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của người bệnh. Sự động viên của người thân trong gia đình sẽ giúp cho bệnh nhân bớt lo âu và lạc quan hơn để tiếp tục điều trị.

Ngoài sự chia sẻ động viên chăm sóc về tinh thần, các bệnh nhân cũng cần phải được hướng dẫn tập thể dục nhẹ. Điều này sẽ giúp cho người bệnh giảm mệt mỏi, uể oải và cải thiện tình trạng tiêu hóa kém.

Thực tế chế độ chăm sóc cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác. Để biết chính xác được hướng chăm sóc người bệnh ung thư như thế nào về cả chế độ dinh dưỡng và luyện tập sau mổ, thì người thân chăm sóc cần tham khảo ý kiến tư vấn trực tiếp của bác sĩ điều trị.

Những lưu ý khi bị ung thư tuyến giáp

Bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp nên uống thuốc gì?

Với sự phát triển tiến bộ vượt bậc của y dược học thì càng ngày càng có nhiều loại thuốc tây được nghiên cứu kỹ lưỡng, sản xuất với công nghệ hiện đại và đem lại nhiều hiệu quả điều trị tốt cho bệnh nhân ung thư. Dưới đây là những loại thuốc tây được dùng để chữa ung thư tuyến giáp.

Thuốc dùng trong hóa trị ung thư tuyến giáp

Bệnh nhân ung thư tuyến giáp rất ít khi được chỉ định tiêm truyền các loại thuốc hóa trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, các loại thuốc này vẫn được sử dụng cho các bệnh nhân bị ung thư thể tủy hoặc thể kém biệt hóa. Một số thuốc hóa trị chữa ung thư hay được sử dụng như là Dacarbazine, Vincristine, Cyclophosphamide, Doxorubicin, Streptozocin, Fluorouracil, Paclitaxel, Docetaxel, Carboplatin…

Thuốc hormone tuyến giáp sử dụng trong liệu pháo hormon

Chức năng của tuyến giáp của các bệnh nhân ung thư đã bị suy giảm và rối loạn nên việc sản xuất các hormone để duy trì hoạt động sống của cơ thể cũng sẽ bị hạn chế.

Chính vì vậy, việc bổ sung các loại thuốc nội tiết tố hormone tuyến giáp là rất cần thiết đối với những bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Và sản phẩm chứa hoạt chất levothyroxine được rất nhiều bác sĩ tin tưởng lựa chọn hàng đầu cho người bệnh.

Cơ chế tác dụng của Levothyroxine

Levothyroxine (T4) là một dạng đồng phân tả tuyền của thyroxine, là một loại hormone nội sinh được tiết ra bởi tuyến giáp. T4 sẽ được chuyển đổi thành chất chuyển hóa hoạt động của nó là L-triiodothyronine (T3).

Hormon tuyến giáp (T4 và T3) sau đó sẽ liên kết với các protein thụ thể tuyến giáp có trong nhân tế bào và phát huy tác dụng chuyển hóa thông qua việc kiểm soát phiên mã DNA và tổng hợp protein. Chúng có nhiều vai trò như tham gia vào quá trình trao đổi chất, thúc đẩy gluconeogenesis, tăng sử dụng glycogen, kích thích tổng hợp protein, tăng tỷ lệ trao đổi chất cơ bản.

Chỉ định của Levothyroxine là sử dụng cho các bệnh nhân ung thư tuyến giáp bị mất cân bằng hormone do tổn thương chức năng tuyến giáp hay sau xạ trị hoặc phẫu thuật ung thư.

Các thuốc điều trị tại đích

Những loại thuốc này có thể sẽ giúp ngăn chặn sự phát triển của ung thư trong một thời gian cho những người bị ung thư biệt hóa như ung thư tuyến giáp dạng nhú và nang khi mà việc điều trị bằng iod phóng xạ đã không còn hiệu quả.

Thông thường, các bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thêm các thuốc điều trị như Sorafenib (Nexavar) và lenvatinib (Lenvima), 2 thuốc này đều thuộc vào nhóm ức chế kinase. Cơ chế hoạt động của các loại thuốc này theo 2 cách là ngăn chặn hình thành các mạch máu mới tới các khối u mà ức chế sự phát triển của các khối u. Nhắm vào một số protein giúp cho tế bào ung thư thường phát triển.

Thuốc đích dùng trong ung thư tuyến giáp tủy

Các bác sĩ thường quan tâm đặc biệt đến việc tìm các loại thuốc đích để điều trị ung thư tuyến giáp tủy vì các phương pháp điều trị như liệu pháp hormone tuyến giáp, liệu pháp iod phóng xạ đều không mấy hiệu quả đối với các bệnh ung thư này.

Vandetanib (Capreba) và Cabozantinib (Cometriq) là 2 loại thuốc đích được sử dụng để điều trị ung thư tủy tiên triển. Tuy nhiên, 2 loại thuốc này không được sử dụng cùng nhau và được sử dụng mỗi ngày 1 lần.

Thuốc đích điều trị cho ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa

Trong một vài trường hợp, bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa sẽ có những thay đổi trong gen BRAF. Hiện tượng này sẽ tạo ra các protein bất thường và kích thích tế bào ung thư phát triển.

Để giải quyết việc này, các nhà khoa học đã nghiên cứu và cho ra đời 2 thuốc đó là Dabrafenib (Tafinlar) và trametinib (Mekinist). Đây là 2 loại thuốc tác động trực tiếp vào một số protein bất thường này.

Những loại thuốc này có thể sử dụng được cùng nhau để điều trị cho bệnh nhân ung thưcó sự thay đổi trong gen BRAF và không thể loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật.

Chất phóng xạ Iod 131 (I – 131)

Nhắc tới điều trị ung thư tuyến giáp, chúng ta không thể không nhắc tới việc điều trị bằng chất phóng xạ I – 131. Tại tuyến giáp, chất này sẽ phát ra tia beta và tia gamma với năng lượng cao có sức đâm xuyên lớn và tạo ra hiệu quả điều trị cao là phá hủy cấu trúc của khối u ung thư, làm teo các mạch máu nuôi dưỡng khối u, nhờ đó ức chế sự tăng kích thước của khối u, làm đứt các tế bào nhiễm sắc thể làm cho các tế bào mất khả năng phân chia.

Không chỉ vậy, đường đi của các tia phóng xạ này thường rất ngắn khoảng từ 1 – 2 mm vì vậy chúng rất ít gây ảnh hưởng tới các mô, bộ phận xung quanh. Chính vì thế, phương pháp này ít gây ra các tác dụng phụ cho bệnh nhân so với việc sử dụng thuốc điều trị khác.

Từ những lợi ích của chất phóng xạ I -131, Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khẳng định việc sử dụng chất phóng xạ I – 131 để điều trị cho các bệnh nhân ung thư tuyến giáp và các bệnh lý tuyến giáp liên quan là một phương pháp tiết kiệm, an toàn và cho hiệu quả rất cao.

Bệnh nhân ung thư tuyến giáp nên ăn gì?

Các thực phẩm mà bệnh nhân ung thư tuyến giáp nên ăn như là:

  • Rau lá xanh: Rau bina, rau diếp và các loại rau lá xanh được khuyến coa dùng trong chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Vì các loại rau này rất giàu magie, khoáng chất mà đây lại là những chất cần thiết giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất của tuyến giáp. Các triệu chứng như mệt mỏi, đau cơ, hay những thay đổi về nhịp tim có thể là những dấu hiệu cho thấy bạn đang không nhận đủ magie trong khẩu phần ăn của mình.
  • Các loại hạt: Hạt điều, hạnh nhân, hạt bí là đều là những nguồn thực phẩm tuyệt vời giàu magie, tốt cho tuyến giáp. Các loại hạt này sẽ cung cấp cho cơ thể protein thực vật, kẽm, đồng, vitamin E, và B giúp cho tuyến giáp hoạt động trơn tru.
  • Hải sản: Để có một tuyến giáp khỏe mạnh, các loại hải sản như tôm, cá, cua…sẽ là lựa chọn đúng đắn trong chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân tuyến giáp. Hải sản có chứa nhiều vi chất bổ dưỡng như I-ốt, kẽm, vitamin B, omega -3… và đó đều là những chất giúp cho tuyến giáp của cơ thể khỏe mạnh hơn.
  • Các vitamin chống oxy hóa và vitamin B: Các Vitamin A, C và E là các chất chống oxy hóa hiệu quả, có tác dụng giúp loại bỏ những tổn thương tuyến giáp. Thịt lợn, rau lá xanh, thịt gà, trứng, các loại đậu, hải sản có vỏ cứng, mầm lúa mì, hạnh nhân, đậu Hà lan và ngũ cốc nguyên hạt… đều rất giàu vitamin B và cần được bổ sung vào chế độ ăn uống để giúp cho tuyến giáp hoạt động khỏe mạnh.
  • Kẽm, đồng và sắt: Đây là các chất dinh dưỡng vi lượng cần thiết để giúp cho chức năng tuyến giáp hoạt động tối ưu. Kẽm giúp tăng mức TSH cần thiết cho việc sản sinh ra hormone tuyến giáp. Còn sắt lại hỗ trợ cho các hoạt động của tuyến giáp diễn ra hiệu quả. Việc bổ sung các loại thực phẩm như gan bê, nấm, củ cải và rau mồng tơi vào chế độ ăn uống hàng ngày để đảm bảo các khoáng chất này.
  • I-ốt: Tuyến giáp của con người sử dụng i-ốt để tổng hợp ra các hormone tuyến giáp, vì vậy việc cung cấp đủ i ốt trong các bữa ăn hàng ngày sẽ giúp cho tuyến giáp hoạt động ổn định hơn và giảm sự hình thành các u tuyến giáp. Ngoài ra, bạn cũng có thể ăn các loại tảo, rong biển… chúng rất giàu i-ốt. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý, việc hấp thụ i-ốt quá nhiều có thể gây ra các vấn đề về tuyến giáp như viêm tuyến giáp làm cho các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn.
  • Selen: đây là một chất rất cần thiết cho việc sản sinh và điều tiết mức T3. Bạn nên bổ sung nhiều hơn các loại thực phẩm tự nhiên giàu selen như cá hồng, cá ngừ, gan bò, nấm, tôm, cá và các loại hạt.
  • Omega-3: Những acid béo này sẽ giúp cho tế bào nhạy cảm với hormone tuyến giáp. Bổ sung acid béo Omega-3 bằng cách dùng dầu cá, ăn cá mòi, cá hồi, hạt lanh, thịt bò, cá bơn, đậu nành và tôm.
ung-thư-tuyến-giáp-ăn-gì
ung-thư-tuyến-giáp-ăn-gì

Bênh nhân ung thư tuyến giáp kiêng ăn gì?

Các thực phẩm mà bệnh nhân ung thư tuyến giáp cần tránh sử dụng như là:

  • Các sản phẩm từ đậu nành không lên men: Một số hợp chất được tìm thấy ở trong các sản phẩm từ đậu nành như sữa đậu nành, đậu phụ có thể gây cản trở khả năng tạo hormones của tuyến giáp. Tuy nhiên nếu dùng các sản phẩm đậu nành đã lên men như tương miso hay tempeh lại rất tốt. Do đậu nành làm giảm hấp thu i-ốt. Nếu mắc các bệnh như mất cân bằng hormon hoặc rối loạn tuyến giáp thì nên ăn ít hoặc không nên ăn đậu nành hoặc đậu phụ.
  • Các loại rau họ cải: vì các loại rau họ cải như cải xoăn, cải bruxen, củ cải chứa nhiều chất Isothiocyanates, chất này có khả năng gây cản trở các hoạt động của tuyến yên. Vì vậy, khi ăn loại rau này các bạn nên luộc sơ để loại bỏ các chất trên.
  • Các thức ăn chế biến sẵn: Thức ăn chế biến sẵn là những loại thực phẩm mà người bệnh về tuyến giáp cần tránh xa. Bởi trong các loại thực phẩm chế biến sẵn thường sẽ chứa đậu tương, calo rỗng hay các chất phụ gia đều không tốt cho sức khỏe. Đặc biệt trong các thực phẩm chế biến sẵn còn chứa một hàm lượng chất béo cao, sẽ làm giảm sản xuất thyroxin của tuyến giáp, thậm chí làm giảm tác dụng của các thuốc điều trị suy giáp.
  • Nội tạng động vật: cần lưu ý rằng trong nội tạng có rất nhiều acid lipoic, nếu cơ thể nhận quá nhiều acid béo này sẽ có thể phá vỡ hoạt động của tuyến giáp. Acid lipoic còn có thể có ảnh hưởng lớn đến nhiều loại thuốc tuyến giáp mà bạn đang sử dụng.
  • Thực phẩm gluten: Gluten là một protein được tìm thấy ở trong lúa mì, lúa mạch đen và lúa mạch, chúng gây ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa, cụ thể là ở đường ruột có khoảng 10% dân số trên thế giới không dung nạp gluten, khi ăn các loại thực phẩm này sẽ gây ra đầy bụng, tiêu chảy, đau bụng…Xu hướng tiêu dùng hiện đại đang chuyển sang các sản phẩm không gluten có lợi cho sức khỏe. Vì gluten gây ra các phản ứng miễn dịch tự động, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cường giáp hoặc suy giáp. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng một chế độ ăn không có gluten sẽ giúp ngăn ngừa các bệnh tuyến giáp.
  • Tránh ăn nhiều chất xơ và đường: Tuy rằng các chất xơ tốt cho hệ tiêu hóa nhưng việc nạp quá nhiều chất xơ sẽ sẽ ngăn cản sự hấp thu thuốc của cơ thể. Người bệnh hạn chế ăn nhưng cũng không nên loại bỏ hoàn toàn vì đây là loại thực phẩm cần thiết cho quá trình tiêu hóa. Đường và các chất tạo ngọt sẽ làm cho tuyến giáp bị suy giảm chức năng, ảnh hưởng tới việc chuyển hóa đường tạo năng lượng, gây tăng cân và ảnh hưởng hoạt động của tuyến giáp.

Một số lưu ý về các loại thực phẩm khác

  • Nhiều loại thực phẩm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hấp thụ của thuốc điều trị tuyến giáp. Nó có thể làm cho cơ thể hấp thu quá nhanh hoặc quá chậm, người bệnh cần phải hỏi ý kiến bác sĩ thật kỹ để giúp tăng hiệu quả điều trị.
  • Bạn không nên uống thuốc điều trị suy giáp đồng thời với các thực phẩm giàu canxi như sữa, các chế phẩm của sữa hay uống cùng với thuốc canxi, vì điều này sẽ làm giảm tác dụng của thuốc. Bác sĩ khuyên rằng nên uống sữa vào khoảng thời gian xa thời điểm uống thuốc điều trị tuyến giáp.
  • Cà phê hoặc các thức uống có chứa caffeine cũng sẽ làm giảm tác dụng của thuốc tuyến giáp vì caffeine sẽ kích thích hệ tiêu hóa và làm giảm khả năng hấp thụ của thuốc. Bệnh nhân tuyến giáp nên uống thuốc lúc đói, tốt nhất là uống vào buổi sáng và có thể ăn sáng khoảng 1 tiếng sau đó.

Một số câu hỏi liên quan đến ung thư tuyến giáp?

Ung thư tuyến giáp có được ăn trứng không?

Theo như ý kiến từ bác sĩ và các chuyên gia y tế, thì bệnh nhân ung thư tuyến giáp hoàn toàn có thể ăn trứng, vì trứng có chứa nhiều thành chất dinh dưỡng có lợi cho việc bồi bổ sức khỏe và tăng cường sức đề kháng, hồi phục cho bệnh nhân.

Ung thư tuyến giáp có được uống sữa không?

Chưa có nghiên cứu lớn nào cho thấy rằng sữa có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư nói chung và tuyến giáp nói riêng hay tăng nguy cơ tái phát bệnh ung thư ở những người bệnh đã điều trị.

Chính vì vậy, người bệnh ung thư vẫn có thể uống sữa như bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau khi điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp và/hoặc không điều trị Iod phóng xạ và được bác sỹ kê đơn cho uống thuốc hormon tuyến giáp thay thế suốt đời là levothyroxine thì được khuyến cáo rằng, “người bệnh không nên uống thuốc hormon tuyến giáp cùng với sữa bò vì sữa bò có một hàm lượng canxi cao, sẽ có thể làm giảm khả năng hấp thu levothyroxine. Nên uống sữa cách xa khoảng thời gian uống thuốc levothyroxine”.

Đên với Nhà thuốc Hapu bạn sẽ được những ưu đãi và quyền lợi sau:

-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc

-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng

-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid

-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán

các bạn liên hệ Nhà thuốc hapu để được hỗ trợ tìm kiếm thuốc cần mua băng cách liện hệ vớ chúng tôi qua:

Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.

Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu

Website: https://nhathuochapu.vn/

Bài viết này đã tổng hợp tổng quan về Ung thư tuyến giáp, chúng tôi mong bài viết này sẽ mang lại nhiều kiến thức hữu ích cho các bạn. Nếu có điều gì thắc mắc nhanh tay gọi cho chúng tôi qua số hotline 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp.

Tác giả: DS Lê Hương

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook