Thuốc Theofeb-40 là sản phẩm của Công ty Theon Pharmaceuticals Limited với thành phần chính Febuxostat có hàm lượng 40 mg có hiệu quả trong điều trị tăng axit uric máu mãn tính
Thông tin cơ bản về Theofeb-40
Nhóm thuốc: Nhóm chống viêm không Steroid
Thành phần chính: Febuxostat hàm lượng 40mg
Dạng bào chế: Dạng viên nén bao phim màu vàng
Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Nhà sản xuất: Công ty Theon Pharmaceuticals Limited
Nước sản xuất: Ấn Độ
Thuốc Theofeb-40 là thuốc gì?
Thuốc Theofeb 40mg có thành phần chính là Febuxostat 40mg tác dụng bằng cách ức chế chọn lọc các enzym xúc tác Xanthine oxydase enzym xúc tác cho quá trình chuyển hóa Hypoxanthin thành acid uric từ đó ức chế được sự hình thành acid uric, là biện pháp hữu hiệu để chữa bệnh gout.
Thuốc Theofeb-40 có tốt không?
Để biết thuốc có tốt không, hãy xem lại một số ưu, nhược điểm của nó:
Ưu điểm:
Hiệu quả cao được các bác sĩ tại các bệnh viện lớn tin dùng
Giá bán phù hợp với túi tiền của bệnh nhân
Công nghệ sản xuất hiện đại đảm bảo chất lượng tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng
Nhược điểm:
Đôi khi khó mua vì cháy hàng
Gặp tác dụng phụ ở những bệnh nhân quá nhạy cảm
Thuốc Theofeb-40 được chỉ định sử dụng trong trường hợp nào?
Dùng để điều trị tăng axit uric máu mãn tính ở những người bị bệnh gout
Cách dùng và liều dùng của Theofeb-40
Cách dùng:
Uống thuốc cùng với bữa ăn
Liều dùng
Đối với liều điều trị tăng axit uric máu ở bệnh nhân gout, febuxostat được khuyến cáo dùng liều 40mg hoặc 80mg mỗi ngày. Liều khởi đầu 40mg/ngày: đối với bệnh nhân không đạt được lượng axit uric huyết thanh dưới 60ml/dL sau 2 tuần dùng 40mg thì được khuyến cáo nâng liều lên 80mg
Febuxostat không bị ảnh hưởng bởi các loại thức ăn và khi dùng phối hợp với các thuốc kháng axit.
Nhóm đặc biệt: Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ từ nhẹ đến trung bình khi dùng febuxostat. Liều khởi đầu của febuxostat là 40mg/ngày. Với bệnh nhân có lượng axit uric trong huyết thanh thấp hơn 6ml/dL sau 2 tuần dùng 40mg thì nâng liều lên 80mg.
Việc điều chỉnh liểu cũng không cần thiết ở những bệnh nhân suy gan nhẹ tới trung bình.
Mức độ axit uric: Nồng độ axit uric huyết thanh có thể đạt dưới 6ml/dl sau 2 tuần bắt đầu điều trị bằng febuxostat.
Bệnh gout: Bùng phát bệnh gout có thể xảy ra sau khi bắt đầu sử dụng febuxostat do có sự thay đổi nồng độ axit uric huyết thanh, dẫn đến huy động urat từ các mô khác. Để dự phòng bùng phát này có thể dùng kết hợp với một loại thuốc kháng viêm không steriod (NSAID) khác hoặc colchicin vào lúc bắt đầu dùng thuốc. Điều trị dự phòng có thể mang lại lợi ích kéo dài đến 6 tháng.
Nếu phát hiện bệnh gout bùng phát xảy ra trong quá trình điều trị thì ngưng sử dụng thuốc. Bùng phát bệnh gout nên được quản lý chặc chẽ cho từng bệnh nhân
Hướng dẫn xử trí khi dùng quên liều Theofeb-40
Thông thường có thể uống thuốc trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có các quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thuốc, thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên liều. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Hướng dẫn xử trí khi dùng qúa liều Theofeb-40
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc thật kỹ và làm chính xác theo liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Theofeb-40 cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Theofeb-40 có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà cần phải mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để bác sĩ điều trị có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị bệnh.
Thuốc Theofeb-40 chống chỉ định với những đối tượng nào?
Có phản ứng mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng cho người đang điều trị bệnh bằng thuốc azathioprine/ mercaptopurine, theophylin.
Chưa có nghiên cứu rõ ràng về độ an toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai, cho con bú và ở trẻ em.
Những vấn đề cần lưu ý và thận trọng khi sử dụng Theofeb-40
Trước khi dùng thuốc, hãy cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bị dị ứng nó hoặc bất kỳ loại thuốc hay bất kỳ thành phần nào của thuốc và các thuốc bạn đang sử dụng hoặc có dự định dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có tình trạng đau ngực; cấy ghép nội tạng; ung thư; đột quỵ; hội chứng Lesch-Nyhan; các bệnh: suy tim, suy thận hoặc bệnh gan.
Trường hợp đặc biệt:
Đối với phụ nữ có thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở những phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng thuốc này trong quá trình mang thai khi lợi ích cho mẹ hơn hẳn các nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Bà mẹ đang cho con bú: Không biết thuốc có bài tiết vào sữa mẹ được hay không. Vì có nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng thuốc cho người đang cho con bú.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc vẫn chưa được thiết lập ở bệnh nhi dưới 18 tuổi.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Theofeb-40 : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em có độ tuổi dưới 15, người bị các bệnh như: suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng có các tình trạng nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Việc sử dụng Theofeb-40 cho phụ nữ có thai và đang cho con bú
Phụ nữ có thai:
Dữ liệu trên đối tượng này có hạn về tình trạng có phơi nhiễm với febuxostat không, bất kỳ tác dụng phụ của febuxostat trên phụ nữ mang thai hoặc trên sức khỏe của thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cũng không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với việc mang thai, sự phát triển bình thường của thai nhi hoặc phôi thai hay sinh đẻ.
Nguy cơ tiềm tàng đối với con người là không thể biết trước được. Febuxostat không nên được sử dụng trên phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Không biết liệu nào cho thấy febuxostat có bài tiết vào sữa mẹ được hay không. Các nghiên cứu trên động vật trong phòng thí nghiệm cho thấy có sự bài tiết thành phần hoạt chất này qua sữa mẹ và suy giảm sự phát triển bình thường của chuột bú mẹ. Vì vậy không thể loại trừ nguy cơ này đối với những trẻ bú mẹ. Febuxostat không nên sử dụng trên phụ nữ cho con bú.
Việc sử dụng Theofeb-40 cho người lái xe và vận hành máy móc
Các biểu hiện như: buồn ngủ, chóng mặt, dị cảm và mờ mắt đã được báo cáo ở những người sử dụng febuxostat. Bệnh nhân nên hết sức thận trọng trước khi lái xe, sử dụng các loại máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động mạo hiểm cho tới khi chắc chắn rằng febuxostat không không ảnh.
Thuốc Theofeb-40 có thể xảy ra tương tác với thuốc hay thực phẩm nào?
Chất nền của Xanthine oxidase: Febuxostat ức chế được Xanthine oxidase. Febuxostat có thể làm thay đổi sự chuyển hóa của theophylline (một chất nền của Xanthine oxidase) ở người. Thận trọng khi dùng kết hợp hai thuốc này.
Febuxostat là chất ức chế enzym Xanthine oxidase, do đó, khi dùng đồng thời Febuxostatvới các chất chuyển hóa bởi men Xanthine oxidase có thể làm tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết tương, dẫn đến tình trạng ngộ độc.
Chống chỉ định Febuxostat ở những bệnh nhân đang điều trị bằng azathioprine hoặc mercaptopurine.
Cân nhắc kỹ khi sử dụng chung thuốc với các loại rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem kỹ trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của các bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Duy trì chế độ ăn uống hằng ngày như bình thường, trừ khi có các chỉ định khác của bác sĩ.
Tác dụng không mong muốn của Theofeb-40
Biểu hiện các triệu chứng: Buồn nôn, đau khớp, phát ban, tức ngực, khó thở, nói chậm hoặc khó khăn, chóng mặt hoặc ngất xỉu, yếu hoặc tê ở tay/ chân. Febuxostat có thể gây tăng men gan, gây tổn thương ở gan. Ngoài ra, Febuxostat có thể gây ra các tác dụng phụ khác.
Bảo quản Theofeb-40 như thế nào?
Bảo quản ở những nơi có điều kiện khô ráo, thoáng mát
Tránh nguồn nhiệt và tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông tin thành phần Febuxostat
Dược lực học
Cơ chế hoạt động: Febuxostat, một chất ức chế xanthine oxidase, đạt được hiệu quả điều trị bằng cách giảm axit uric huyết thanh. Febuxostat được cho là không có tác dụng ức chế các enzym khác tham gia vào quá trình tổng hợp và chuyển hóa các purine và pyrimidine ở nồng độ điều trị.
Ảnh hưởng đến nồng độ axit uric và Xanthine: Ở những người khỏe mạnh, Febuxostat làm giảm nồng độ axit uric huyết thanh trung bình 24 giờ phụ thuộc vào liều lượng và tăng nồng độ xanthine trung bình trong 24 giờ. Ngoài ra, còn có sự giảm tổng lượng đào thải axit uric qua đường tiết niệu và có sự gia tăng tổng bài tiết xanthine qua nước tiểu hàng ngày. Phần trăm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh trung bình trong 24 giờ là từ 40% đến 55% ở mức phơi nhiễm 40 mg và 80 mg liều hàng ngày.
Tác dụng trên tái cực tim: Tác dụng của Febuxostat đối với tái cực tim được đánh giá bằng khoảng QTc được đánh giá ở những người khỏe mạnh bình thường và ở những bệnh nhân bị bệnh gút. Febuxostat với liều lên đến 300 mg mỗi ngày, ở trạng thái ổn định, không chứng minh được ảnh hưởng đến khoảng QTc.
Dược động học
Ở những người khỏe mạnh, nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) và AUC của Febuxostat tăng theo tỷ lệ liều sau khi dùng liều đơn và liều nhiều lần từ 10 mg đến 120 mg. Không có sự tích lũy khi dùng liều điều trị mỗi 24 giờ. Febuxostat có thời gian bán thải cuối cùng trung bình rõ ràng (t1 / 2) khoảng 5 đến 8 giờ. Các thông số dược động học của Febuxostat đối với bệnh nhân tăng acid uric máu và bệnh gút được ước tính bằng phân tích dược động học dân số tương tự như các thông số ước tính ở người khỏe mạnh.
Hấp thu: Sự hấp thu của Febuxostat được dán nhãn phóng xạ sau khi dùng liều uống được ước tính là ít nhất 49% (dựa trên tổng hoạt độ phóng xạ thu được trong nước tiểu). Nồng độ tối đa trong huyết tương của Febuxostat xảy ra trong khoảng từ 1 đến 1,5 giờ sau khi dùng liều. Sau nhiều lần uống 40 mg và 80 mg một lần mỗi ngày, Cmax tương ứng là khoảng 1,6 ± 0,6 mcg / mL (N = 30) và 2,6 ± 1,7 mcg / mL (N = 227). Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén Febuxostat chưa được nghiên cứu rõ ràng.
Sau khi dùng nhiều liều 80 mg một lần mỗi ngày với bữa ăn nhiều chất béo, Cmax giảm 49% và AUC giảm 18%, tương ứng. Tuy nhiên, không có sự thay đổi đáng kể nào về mặt lâm sàng trong việc giảm phần trăm nồng độ acid uric huyết thanh được quan sát thấy (58% cho ăn so với 51% lúc đói). Vì vậy, Febuxostat có thể được thực hiện mà không liên quan đến thực phẩm.
Uống đồng thời với các thuốc kháng axit có chứa magie hydroxit và nhôm hydroxit với liều duy nhất 80 mg Febuxostat đã được chứng minh là làm chậm sự hấp thu của Febuxostat (khoảng một giờ) và làm giảm 31% Cmax và giảm 15% AUC∞. Vì AUC thay vì Cmax có liên quan đến tác dụng của thuốc, nên sự thay đổi thấy được ở AUC không được coi là có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, Febuxostat có thể được thực hiện mà không liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng acid.
Phân bố: Thể tích phân bố trạng thái ổn định biểu kiến trung bình (Vss / F) của Febuxostat là khoảng 50 L (CV ~ 40%). Liên kết với protein huyết tương của Febuxostat là khoảng 99,2% (chủ yếu với albumin), và không thay đổi trong khoảng nồng độ đạt được với liều 40 mg và 80 mg.
Chuyển hóa: Febuxostat được chuyển hóa rộng rãi bằng cả hai cách liên hợp thông qua enzym uridine diphosphat glucuronosyltransferase (UGT) bao gồm các thành phần sau: UGT1A1, UGT1A3, UGT1A9 và UGT2B7 và quá trình oxy hóa thông qua enzym cytochrom P450 (CYP) bao gồm các loại: CYP1A2, 2C8 và 2C9 và không phải enzym. Sự đóng góp tương đối của mỗi đồng dạng enzym trong quá trình chuyển hóa của Febuxostat là không rõ ràng. Quá trình oxy hóa chuỗi bên isobutyl dẫn đến sự hình thành bốn hoạt chất chuyển hóa hydroxy có hoạt tính dược lý, tất cả đều xảy ra trong huyết tương của con người ở mức độ thấp hơn nhiều so với Febuxostat.
Trong nước tiểu và phân, các chất chuyển hóa acyl glucuronid của Febuxostat (~ 35% liều), và các chất chuyển hóa oxy hóa, 67M-1 (~ 10% liều), 67M-2 (~ 11% liều), và 67M- 4, chất chuyển hóa thứ cấp từ 67M-1 (~ 14% liều dùng), dường như là chất chuyển hóa chính của Febuxostat in vivo.
Thải trừ: Febuxostat được thải trừ theo cả hai con đường là gan và thận. Sau khi uống 80 mg Febuxostat có nhãn 14C, khoảng 49% liều dùng được phục hồi trong nước tiểu dưới dạng Febuxostat không thay đổi (3%), acyl glucuronid của thuốc (30%), các chất chuyển hóa oxy hóa đã biết của nó và các chất liên hợp của chúng ( 13%), và các chất chuyển hóa chưa biết khác (3%). Ngoài bài tiết qua nước tiểu, khoảng 45% liều dùng được phục hồi qua phân dưới dạng Febuxostat không thay đổi (12%), acyl glucuronid của thuốc (1%), các chất chuyển hóa oxy hóa đã biết của nó và các chất liên hợp của chúng (25%), và các chất chuyển hóa khác chưa biết (7%).
Thời gian bán thải cuối cùng trung bình rõ ràng (t1 / 2) của Febuxostat là khoảng 5 đến 8 giờ.
Quần thể đặc biệt
Sử dụng cho trẻ em: Dược động học của Febuxostat ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu.
Sử dụng cho người già: Cmax và AUC của Febuxostat và các chất chuyển hóa của nó sau khi uống nhiều liều Febuxostat ở người già (≥65 tuổi) tương tự như ở người trẻ hơn (18 đến 40 tuổi). Ngoài ra, phần trăm giảm nồng độ axit uric huyết thanh là tương tự nhau giữa các đối tượng cao tuổi và trẻ tuổi. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân lão khoa.
Suy thận: Sau khi dùng nhiều liều Febuxostat 80 mg ở người khỏe mạnh với mức độ nhẹ (Clcr 50 đến 80 mL / phút), trung bình (Clcr 30 đến 49 mL / phút) hoặc suy thận nặng (Clcr 10 đến 29 mL / phút), Cmax của Febuxostat không thay đổi so với đối tượng có chức năng thận bình thường (Clcr lớn hơn 80 mL / phút). AUC và thời gian bán thải của Febuxostat tăng ở người suy thận so với người có chức năng thận bình thường, nhưng các giá trị tương tự nhau giữa ba nhóm suy thận. Giá trị AUC trung bình của Febuxostat ở những người bị suy thận cao hơn tới 1,8 lần so với những người có chức năng thận bình thường. Giá trị Cmax và AUC trung bình của ba chất chuyển hóa có hoạt tính tăng lên lần lượt 2 và 4 lần. Tuy nhiên,
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Liều khởi đầu được khuyến cáo của Febuxostat là 40 mg x 1 lần / ngày. Đối với những bệnh nhân không đạt được sUA dưới 6 mg / dL sau hai tuần với 40 mg, nên dùng Febuxostat 80 mg. Không có đủ dữ liệu ở bệnh nhân suy thận nặng; cần thận trọng ở những bệnh nhân đó.
Febuxostat chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang lọc máu.
Suy gan: Sau khi dùng nhiều liều Febuxostat 80 mg ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh Class A) hoặc trung bình (Child-Pugh Class B), mức tăng trung bình từ 20% đến 30% đã được quan sát thấy đối với cả Cmax và AUC24 ( toàn bộ và không liên kết) ở nhóm suy gan so với đối tượng có chức năng gan bình thường. Ngoài ra, phần trăm giảm nồng độ acid uric huyết thanh có thể so sánh giữa các nhóm gan khác nhau (62% ở nhóm khỏe mạnh, 49% ở nhóm suy gan nhẹ và 48% ở nhóm suy gan trung bình). Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Không có nghiên cứu nào được thực hiện trên các đối tượng bị suy gan nặng (Child-Pugh Class C); cần thận trọng ở những bệnh nhân đó.
Giới tính: Sau khi uống nhiều liều Febuxostat, Cmax và AUC24 của Febuxostat ở nữ lần lượt cao hơn 30% và 14% so với nam. Tuy nhiên, Cmax và AUC đã hiệu chỉnh theo cân nặng là tương tự nhau giữa các giới tính. Ngoài ra, phần trăm giảm nồng độ axit uric huyết thanh là tương tự nhau giữa các giới tính. Không cần điều chỉnh liều tùy theo giới tính.
Chủng tộc: Không có nghiên cứu dược động học cụ thể nào được thực hiện để điều tra tác động của chủng tộc.
Thuốc Theofeb-40 giá bao nhiêu?
Thuốc Theofeb-40 giá bao nhiêu? Thuốc Theofeb-40 được bán tại nhiều bệnh viện cũng như hiệu thuốc, thuốc sẽ có mức giá chênh lệch khác nhau tùy cơ sở và tùy loại. Để có thể biết được thông tin chính xác về giá của Theofeb-40 cùng với các chương trình ưu đãi thì hãy nhanh tay gọi vào số điện thoại 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thuốc Theofeb-40 mua ở đâu uy tín ở HN, HCM…cũng như trên toàn quốc?
Nếu bạn vẫn đang thắc mắc không biết Theofeb-40 mua ở đâu tại Hà Nội, Theofeb-40 mua ở đâu TPHCM… cũng như trên toàn quốc thì chúng tôi xin giới thiệu cho bạn một số cơ sở bán thuốc uy tín như là:
- Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
- Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Thuốc Theofeb-40 khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Để giúp đỡ cho bệnh nhân có thể mua được Theofeb-40 cũng như những các thuốc kê đơn khác, nhathuochapu.vn luôn sẵn sàng tư vấn khách hàng miễn phí và giao hàng nhanh chóng nhất có thể kể cả trong mùa dịch. Chúng tôi có sẵn dịch vụ giao hàng trên khắp các tỉnh thành trên cả nước như tại Hà Nội, HCM, Thái Nguyên, Hải Dương, TP. Đà Nẵng, tỉnh Quảng Ninh…
Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0923.283.003 trực 24/7 hoặc truy cập vào trang web nhathuochapu.vn để biết thêm chi tiết. Nhà thuốc Hapu chúng tôi xin cam kết là cơ sở bán thuốc chính hãng với giá cả tốt nhất cho các bạn.
Tại sao tôi nên lựa chọn mua Theofeb-40 online tại nhathuochapu.vn?
Khách hàng của nhà thuốc Hapu khi mua Theofeb-40 sẽ được hưởng các quyền và lợi ích sau:
- Bạn được đội ngũ các dược sĩ đại học tư vấn một cách nhiệt tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
- Bạn chỉ cần ngồi ở nhà là có thể đặt hàng thành công, nhận hàng nhanh chóng mà không cần phải đến tận cửa hàng
- Rất nhiều chương trình khuyến mãi và hỗ trợ cho khách hàng được chúng tôi cung cấp trong mùa dịch covid này
- Chất lượng và nguồn gốc thuốc luôn được đảm bảo, bạn có quyền kiểm tra trước khi thanh toán cho chúng tôi
Trên đây là những thông tin về Theofeb-40, chúng tôi mong rằng bài viết này sẽ mang lại cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn phần nào hiểu thêm về các tác dụng cũng như cách sử dụng loại thuốc này.
Tài liệu tham khảo: Drugbank.vn, medicine.org.uk…
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần giải đáp hay mong muốn liên hệ đặt hàng thì hãy vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số hotline 0923.283.003 để được đội ngũ tư vấn viên là các dược sĩ đại học có kinh nghiệm hỗ trợ miễn phí hoặc quý khách có thể truy cập trang website nhathuochapu.vn tìm hiểu thêm.