Thuốc Tadocel 20mg/ml được sản xuất bởi công ty Actavis Italy S.P.A – Ý với hoạt chất chính là Docetaxel. Thuốc được chỉ định trong điều trị các bệnh ung thư tiến triển tại chỗ hoặc trong giai đoạn di căn như ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày hoặc ung thư vùng đầu-cổ. Dưới đây, nhà thuốc Hapu sẽ cung cấp các thông tin chi tiết về công dụng, chỉ định của thuốc, hướng dẫn cách dùng cụ thể, những lưu ý khi sử dụng, giá và địa chỉ mua thuốc tin cậy…
Thông tin xuất xứ thuốc Tadocel
Tên biệt dược: Tadocel
Thành phần: hoạt chất chính là Docetaxel
Hàm lượng: 20mg/1ml
Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc để pha truyền tĩnh mạch
Cách đóng gói: Hộp 1 lọ 1ml; Hộp 1 lọ 4ml; Hộp 1 lọ 7ml
Nhà sản xuất: Actavis Italy S.P.A – Ý
Nhà đăng ký: Actavis International Ltd
SĐK:VN2-473-16
Thuốc Tadocel 20mg/ml là gì?
Thuốc Tadocel 20mg/ml là thuốc có hoạt chất Docetaxel được chỉ định dùng đơn liệu hoặc phối hợp với các thuốc khác để điều trị các trường hợp ung thư tiến triển tại chỗ hoặc trong giai đoạn di căn như ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày hoặc ung thư vùng đầu-cổ.
Thuốc Tadocel 20mg được chỉ định cho những đối tượng nào?
- Điều trị ung thư vú.
- Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
- Điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
- Điều trị ung thư dạ dày.
- Điều trị ung thư đầu – cổ.
Ung thư vú là gì?
Ung thư vú là một dạng u vú ác tính. Một khối u có thể là lành tính (không ung thư) hoặc là ác tính (ung thư). Đa số các trường hợp ung thư vú bắt đầu từ các ống dẫn sữa, một phần nhỏ phát triển ở túi sữa hoặc các tiểu thùy. Ung thư vú nếu phát hiện và điều trị muộn có thể đã di căn vào xương và các bộ phận khác, đau đớn sẽ càng nhân lên.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là gì?
Ung thư phổi tế bào không nhỏ bắt đầu khi các tế bào khỏe mạnh ở trong phổi bị thay đổi và phát triển ngoài tầm kiểm soát, tạo thành một khối gọi là khối u, có tổn thương hoặc các nốt sần. Một khối u phổi có thể bắt đầu ở bất kỳ vị trí nào trong phổi.
Một khối u có thể là lành tính hoặc ác tính (ung thư). Khi khối u phổi phát triển nó có thể làm bong các u phổi. Những tế bào này có thể được mang đi trong máu hoặc trôi đi trong chất lỏng (bạch huyết) bao quanh mô phổi. Bạch huyết chảy qua các mạch bạch huyết vào hạch bạch huyết (là những cơ quan nhỏ, hình hạt đậu giúp chống nhiễm trùng). Hạch bạch huyết nằm trong phổi, trung tâm của ngực và các nơi khác trong cơ thể. Dòng chảy tự nhiên của bạch huyết ra khỏi phổi về phía trung tâm của ngực, điều này có thể giải thích tại sao ung thư phổi thường lây lan ở đó trước tiên. Khi một tế bào ung thư di chuyển vào mạch hạch bạch huyết hoặc đến một phần xa hơn của cơ thể thông qua máu, nó được gọi là di căn.
Các loại ung thư phổi tế bào không nhỏ: ung thư phổi tế bào không nhỏ bắt đầu trong các tế bào biểu mô. Nó cũng có thể được mô tả dựa trên các loại tế bào biểu mô nơi ung thư bắt đầu:
Ung thư tuyến bắt trong trong các tế bào sản xuất chất nhầy.
Ung thư biểu mô tế bào vảy bắt đầu trong các tế bào lót đường dẫn khí.
Ung thư biểu mô tế bào lớn bắt đầu trong các tế bào khác với hai loại được mô tả ở trên.
Ung thư tuyến tiền liệt là gì?
Tuyến tiền liệt là tuyến chỉ có ở nam giới, vị trí nằm ở dưới bọng đái, phía trước ruột già. Tuyến tiền liệt bao quanh niệu đạo, có chức năng vô cùng quan trọng đối với quá trình sinh sản, vì đây là bộ phận sản sinh ra tinh dịch và vận chuyển tinh trùng.
Ung thư tiền liệt tuyến hay còn gọi là ung thư tuyến tiền liệt, là bệnh thường gặp ở nam giới, hình thành do tế bào tuyến tiền liệt phát triển không bình thường hoặc mất kiểm soát. Thông thường, bệnh phát triển chậm trong giai đoạn đầu, nếu phát hiện và điều trị sớm người bệnh có thể sống được nhiều năm, thậm chí có thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu bệnh chuyển biến sang mức độ nặng thì tốc độ phát triển bệnh rất nhanh chóng, thậm chí có thể gây tử vong.
Mặc dù nguyên nhân gây ra bệnh ung thư tuyến tiền liệt hiện chưa được làm rõ, nhưng theo một số nghiên cứu, ung thư tiền liệt tuyến bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn và gen của người bệnh. Những người ăn nhiều chất béo sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Ung thư dạ dày là gì?
Ung thư dạ dày là tình trạng các tế bào trong dạ dày phát triển bất thường, mất kiểm soát dẫn đến hình thành các khối u. Khi tiến triển nặng, khối u ác tính có thể lan rộng ra xung quanh và di căn đến nhiều cơ quan xa khác, gây nhiều tác động xấu đến sức khỏe, thậm chí là tử vong.
Ung thư đầu – cổ là gì?
Ung thư vùng đầu cổ là một thuật ngữ dùng để chỉ ra một số loại khối u ác tính phát triển trong và xung quanh cổ họng, thanh quản, mũi, xoang và miệng.
Hầu hết các khối u ở vùng đầu cổ là các ung thư biểu mô tế bào vảy, đây là loại tế bào trên bề mặt niêm mạc ở vùng đầu và cổ. Nếu ung thư chỉ được phát hiện ở lớp tế bào vảy thì được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Nếu ung thư phát triển ra ngoài lớp tế bào vảy và di căn sâu vào trong thì được gọi là ung thư biểu mô tế bào xâm lấn. Ung thư khu vực đầu và cổ bắt đầu ở tuyến nước bọt thì được gọi là ung thư biểu mô tuyến hay thường được gọi là ung thư biểu mô niêm mạc. Tuy nhiên, những loại ung thư tuyến nước bọt tương đối hiếm gặp.
Nguyên nhân gây ra ung thư khu vực đầu và cổ có thể xuất phát từ thói quen sử dụng thuốc lá và rượu bia. Thuốc lá và rượu được xem là 2 yếu tố nguy cơ cao gây ra ung thư này. Ngoài ra, các vi rút gây u nhú ở người (HPV) cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư đầu cổ cao hơn. Bên cạnh đó, các yếu tố như vệ sinh răng miệng kém, ăn trầu hoặc sử dụng các thực phẩm được bảo quản hoặc thực phẩm muối, tiếp xúc bức xạ là những yếu tố nguy cơ gây ung thư đầu cổ.
Các dấu hiệu ung thư đầu cổ có thể bao gồm như cảm giác đau dai dẳng ở họng, khó nuốt và thay đổi hoặc khàn giọng. Hoặc bệnh nhân cũng có thể gặp các vấn đề ở các bộ phận như khoang miệng sưng, cổ họng đau, khó nuốt, nhiễm trùng xoang mạn tính…Tuy nhiên, trong một số trường hợp các dấu hiệu này lại là biểu hiện của những vấn đề sức khỏe khác.
Những ai không nên dùng thuốc Tadocel?
Không dùng thuốc Tadocel cho những người bị dị ứng với docetaxel hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Tadocel
Thuốc Tadocel 20mg/ml chỉ được sử dụng khi bác sĩ kê đơn và phải tuyệt đối tuân theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ. Có điều gì thắc mắc nên hỏi trực tiếp bác sĩ điều trị. Khi dùng thuốc này nếu thấy có các biểu hiện bất thường thì báo ngay cho bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời.
Cách dùng thuốc Tadocel 20mg/ml
Thuốc Tadocel chỉ được dùng bằng đường truyền tĩnh mạch. Thông thường, thời gian truyền là 1 giờ và có thể nhanh hơn nếu thấy bệnh nhân không bị phản ứng ở lần truyền đầu tiên. Không truyền quá lâu (ví dụ: 6 – 24 giờ) hoặc truyền các lần gần nhau (ví dụ: cách nhau 5 ngày).
Hướng dẫn cách pha thuốc
Thận trọng khi pha thuốc nên đeo khẩu trang, đi găng tay. Nếu thuốc bị dính vào da, niêm mạc thì phải rửa ngay bằng xà phòng và nhiều nước. Chỉ lấy lọ thuốc đậm đặc hay lọ thuốc bột docetaxel 20mg/ml ra khỏi tủ lạnh 5 phút trước khi pha loãng.
Đối với dung dịch thuốc đậm đặc: Trước khi truyền phải pha loãng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Với loại chỉ cần 1 bước pha loãng thì ta rút ra lượng docetaxel cần thiết từ trong lọ rồi bơm vào túi hoặc chai truyền chứa 250ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% để được dung dịch có nồng độ docetaxel 0,3 – 0,74mg/ml. Nếu dùng liều docetaxel lớn hơn 200mg thì phải tăng thể tích truyền tĩnh mạch nhưng vẫn phải đảm bảo là nồng độ không cao hơn 0,74mg/ml. Phải trộn kỹ dung dịch pha loãng bằng cách xoay nhẹ chai hoặc túi.
Với loại cần 2 bước pha loãng thì bước 1 ta rút hết dung môi trong lọ dung môi (được cung cấp cùng với lọ thuốc) và bơm vào lọ đựng dung dịch thuốc đậm đặc để thu được dung dịch ban đầu có nồng độ docetaxel 10mg/ml. Sau đó lộn lên lộn xuống (không được lắc) lọ này trong ít nhất 45 giây để thuốc được trộn lẫn hoàn toàn. Dung dịch thu được phải trong nhưng có thể có một ít bọt ở trên do có polysorbat 80. Sau đó, để yên vài phút cho tan hết bọt rồi tiếp tục pha loãng (có thể vẫn còn một chút bọt) thành dung dịch để truyền ngay hay để vào tủ lạnh hay ở nhiệt độ phòng trong vòng 8 giờ. Muốn pha dung dịch thuốc để truyền ngay, cần rút ra lượng docetaxel cần thiết từ lọ có nồng độ 10mg/ml vừa pha sau đó bơm vào túi hoặc chai truyền chứa 250ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% để thu được dung dịch có nồng độ docetaxel 0,3 – 0,74mg/ml. Nếu dùng liều docetaxel lớn hơn 200mg thì phải tăng thể tích truyền tĩnh mạch nhưng vẫn phải đảm bảo là nồng độ không vượt quá 0,74mg/ml. Để trộn kỹ dung dịch pha loãng cần xoay nhẹ chai hoặc túi.
Đối với dạng bột đông khô: Đầu tiên, phải hòa tan bột rồi pha loãng để có dung dịch thuốc truyền tĩnh mạch. Dùng dung môi do nhà sản xuất cung cấp để hòa tan. Cho 1ml dung môi vào lọ có 20mg docetaxel để được dung dịch chứa 20mg trong 0,8ml hoặc cho 4ml dung môi vào lọ có 80mg docetaxel để được dung dịch có nồng độ docetaxel 24mg/ml. Sau đó lắc mạnh lọ để thuốc tan hết. Lưu ý: Thuốc trong lọ phải trong có thể có một ít bọt do polysorbat 80. Để yên vài phút cho bọt tan hết rồi tiếp tục pha loãng thành dung dịch truyền ngay hoặc cất vào trong tủ lạnh hay để ở nhiệt độ phòng trong vòng 8 giờ.
Để được dung dịch truyền tĩnh mạch cuối cùng cần rút ra lượng thuốc cần thiết và bơm vào chai hoặc lọ chứa 250ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% để thu được dung dịch có nồng độ docetaxel 0,3 – 0,74mg/ml. Nếu dùng liều docetaxel lớn hơn 200mg thì phải tăng thể tích truyền tĩnh mạch nhưng vẫn phải đảm bảo nồng độ không vượt quá 0,74mg/ml. Cần trộn kỹ dung dịch pha loãng bằng cách xoay nhẹ chai hoặc túi.
Sau khi pha loãng cần quan sát kỹ xem có xuất hiện tủa hoặc bị biến màu không. Nếu thấy lọ dung dịch đục, có tủa thì phải loại bỏ.
Liều lượng sử dụng trong các bệnh cụ thể
Trong điều trị ung thư vú
- Đối với điều trị ung thư vú giai đoạn sớm kết hợp với trị liệu cho bệnh nhân còn mổ được, có hạch: sử dụng thuốc cùng với doxorubicin và cyclophosphamide. Liều lượng sử dụng là docetaxel 75mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ; sau khi đã truyền xong doxorubicin 50mg/m2 và 500mg/m2 cyclophosphamid trong 1 giờ. Cứ 3 tuần lại truyền một lần và dùng 6 chu kỳ như vậy.
- Đối với điều trị ung thư vú giai đoạn muộn phát triển tại chỗ hoặc có di căn sau khi hóa trị liệu trước đó thất bại thì liều lượng khuyên dùng là 60 – 100mg/m2 docetaxel truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ, 3 tuần truyền 1 lần nếu thấy bệnh nhân dung nạp thuốc. Với bệnh nhân dùng liều ban đầu là 60mg/m2 mà thấy không bị tác dụng phụ nặng như sốt có giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính nặng hơn 1 tuần, phản ứng da nặng, bệnh thần kinh ngoại vi nặng thì có thể sử dụng liều cao hơn. Vẫn chưa xác định được số chu kỳ trị liệu có thể trên 4 – 5 chu kỳ.
Trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
- Điều trị bước 1 cho những bệnh nhân ở giai đoạn muộn, không mổ được, u phát triển tại chỗ hoặc di căn thì liều khuyên sử dụng là 75mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ; sau đó tiếp tục truyền tĩnh mạch cisplatin 75mg/m2 trong vòng 30 – 60 phút. Cứ 3 tuần sẽ dùng 1 lần.
- Điều trị bước 2 cho những bệnh nhân ở giai đoạn muộn (đơn trị liệu) dung liều Docetaxel 75mg/m2, truyền tĩnh mạch trong vong 1 giờ; 3 tuần truyền 1 lần.
Không nên sử dụng liều cao hơn đối với các bệnh nhân này vì độc tính của thuốc tăng mạnh ở những bệnh nhân này (huyết học, nhiễm khuẩn, tử vong do trị liệu).
Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng hormon, di căn dùng liều Docetaxel 75mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ; truyền 3 tuần 1 lần. Và dùng Prednisolon 5mg uống ngày 2 lần, dùng liên tục.
Trong điều trị ung thư dạ dày
Cần phải sử dụng thuốc chống nôn và bồi phụ đủ nước trước khi truyền cisplatin. Có thể phải sử dụng yếu tố kích thích tạo bạch cầu hạt (G-CSF) để phòng ngừa sớm. Điều trị bước 1 ung thư biểu mô tuyến dạ dày có chỉ số toàn trạng KPS lớn hơn 70 dùng liều Docetaxel 75mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ vào ngày 1; sau đó truyền tĩnh mạch bằng cisplatin với liều 75mg/m2 trong khoảng từ 1 – 3 giờ; sau khi truyền xong cisplatin thì tiếp tục truyền fluorouracil 750mg/m2 liên tục trong vòng 24 giờ trong 5 ngày (từ ngày 1 đến ngày 5). Cứ thực hiện 3 tuần 1 lần.
Trong điều trị ung thư đầu và cổ
Cần dùng thuốc chống nôn và bồi phụ đủ nước trước khi truyền cisplatin. Cần sử dụng thuốc kháng sinh để phòng ngừa nhiễm khuẩn giảm bạch cầu trung tính.
Thực hiện hóa trị liệu trước khi xạ trị ung thư biểu mô tế bào sừng vùng đầu, cổ giai đoạn muộn phát triển tại chỗ hay không mổ được: Sử dụng Docetaxel liều 75mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ (đối với ngày 1), sau đó truyền cisplatin liều 75mg/m2 trong vòng 1 giờ (với ngày 1); sau khi truyền xong cisplatin thì tiếp tục truyền fluorouracil liều 750mg/m2 liên tục trong vòng 24 giờ trong 5 ngày (kể từ ngày 1 đến ngày 5). Dùng phác đồ điều trị này 3 tuần một lần trong 4 chu kỳ, sau đó xạ trị.
Đối với hóa trị liệu trước hóa – xạ trị ung thư biểu mô tế bào sừng vùng đầu, cổ giai đoạn muộn phát triển tại chỗ, không mổ được hoặc bệnh ít có khả năng chữa bằng phẫu thuật hoặc người cần bảo tồn cơ quan:Sử dụng Docetaxel liều 75mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ (với ngày 1), sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin liều 100mg/m2 trong khoảng thời gian từ 30 phút đến 3 giờ (với ngày 1), rồi tiếp tục truyền liên tục trong 24 giờ fluorouracil 1000mg/m2 trong vòng 4 ngày (kể từ ngày 1 đến ngày 4). Dùng phác đồ điều trị này 3 tuần một lần trong 3 chu kỳ. Sau khi chấm dứt hóa trị liệu thì tiến hành hóa – xạ trị.
Thay đổi liều lượng sử dụng do độc tính và chống chỉ định tiếp tục trị liệu
Độc tính gây ra bao gồm sốt có giảm bạch cầu trung tính, bạch cầu trung tính ≤ 500/mm3 hơn 1 tuần, phản ứng da nặng hoặc do tích lũy; với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ còn có tiểu cầu < 25000/mm3 và các tác dụng phụ không phải huyết học mức độ 3/4.
Đối với ung thư vú (đơn trị liệu): Nếu liều ban đầu là 100mg/m2 thì giảm liều xuống còn 75mg/m2; nếu bệnh nhân vẫn bị ngộ độc thì giảm xuống 55mg/m2 hoặc ngừng sử dụng thuốc. Phải ngừng thuốc ngay nếu bị bệnh thần kinh ngoại biên ≥ mức độ 3. Bệnh nhân sử dụng liều ban đầu là 60mg/m2 không bị độc thì có thể dùng liều cao hơn.
Đối với ung thư vú (trị liệu kết hợp): Sử dụng phác đồ TAC (gồm có Taxotere là tên khác của docetacel, Adriamycin là tên khác của doxorubicin và cyclophosphamid) khi bạch cầu trung tính ≥ 1500/mm3 . Bệnh nhân bị sốt có tình trạng giảm bạch cầu trung tính phải dùng yếu tố kích thích tạo bạch cầu hạt (G-CSF) trong tất cả các chu kỳ tiếp theo. Phải giảm liều docetaxel xuống còn 60mg/m2 ở bệnh nhân vẫn còn bị sốt có giảm bạch cầu trung tính hoặc bệnh nhân bị phản ứng da nặng hay có triệu chứng/dấu hiệu rối loạn cảm giác mức độ vừa. Bệnh nhân bị viêm miệng độ 3 hoặc độ 4 phải dùng liều 60mg/m2 . Nếu sau khi đã giảm liều mà bệnh nhân vẫn có triệu chứng bị độc thì phải ngừng sử dụng thuốc.
Đối với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (đơn trị liệu): Tạm ngừng liều ban đầu 75mg/m2 ở bệnh nhân bị độc ≥ mức độ 3 cho đến khi hết bị độc rồi lại dùng tiếp với liều đã giảm xuống còn 55mg/m2. Ngừng sử dụng thuốc ở những bệnh nhân bị rối loạn thần kinh ngoại biên ≥ mức độ 3.
Đối với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (trị liệu kết hợp với cisplatin): Với bệnh nhân dùng liều ban đầu 75mg/m2 phải giảm xuống liều 65mg/m2 ở các chu kỳ tiếp theo; nếu cần có thể giảm liều xuống còn 50 mg/m2.
Đối với ung thư tuyến tiền liệt: Phải giảm xuống liều 60mg/m2 nếu vẫn còn bị tác dụng phụ ở các liều thấp hơn thì phải ngừng thuốc.
Đối với ung thư dạ dày, ung thư đầu và cổ: Có thể phải giảm liều cisplatin hoặc hoãn trị liệu cisplatin nếu bị bệnh thần kinh ngoại biên, độc lên tai, độc lên thận. Phải dùng yếu tố kích thích tạo bạch cầu hạt (G-CSF) cho bệnh nhân bị nhiễm khuẩn có giảm bạch cầu trung tính hoặc bạch cầu ở tất cả các chu kỳ tiếp theo. Nếu dùng (G-CSF) mà vẫn bị biến chứng do giảm tiểu cầu thì phải giảm các liều tiếp theo xuống 45mg/m2. Với bệnh nhân bị giảm tiểu cầu độ 4 thì phải giảm liều từ 75mg/m2 xuống còn 60mg/m2. Nếu vẫn bị độc tính của thuốc phải ngừng sử dụng thuốc.
Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận, suy gan
Thuốc thải trừ qua thận rất ít (< 6%) nên không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy thận. Thẩm tách máu không loại bỏ được thuốc nên có thể dùng thuốc trước hoặc sau khi thẩm tách máu.
Không dùng docetaxel cho người có hàm lượng bilirubin toàn phần cao hơn giới hạn trên của người bình thường. Hoặc AST và/hoặc ALT lớn hơn 1,5 lần giới hạn trên của người bình thường cùng với phosphatase kiềm lớn hơn 2,5 lần giới hạn trên của người bình thường.
Với bệnh nhân suy gan và bị ung thư biểu mô tuyến dạ dày: AST/ALT > 2,5 đến ≤ 5 lần giới hạn trên của người bình thường: chỉ dùng 80% liều; nếu AST/ALT > 1,5 đến ≤ 5 lần giới hạn trên của người bình thường và phosphatase kiềm > 2,5 đến ≤ 5 lần giới hạn trên của người bình thường: sử dụng 80% liều; nếu AST/ ALT > 5 và/hoặc phosphatase kiềm > 5 lần giới hạn trên của người bình thường thì phải ngừng dùng docetaxel. Theo Floyd (2006) thì nếu AST/ALT cao hơn 1,6 đến 6 lần thì sử dụng 75% liều; AST/ALT cao hơn 6 lần giới hạn trên của người bình thường: Liều có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp lâm sàng.
Khi điều trị bằng thuốc Tadocel cần thận trọng những điều sau:
Cần phải thường xuyên và định kỳ làm các xét nghiệm máu toàn phần.
Cần phải thường xuyên và định kỳ đánh giá chức năng của gan, bilirubin, phosphatase kiềm.
Cần phải định kỳ theo dõi chức năng của thận.
Cần phải theo dõi các biểu hiện quá mẫn, rối loạn cảm giác, ngộ độc đường tiêu hóa như ỉa chảy, viêm miệng, phản ứng da, giữ nước, chảy nước mắt, chít hẹp ống lệ.
Phải dặn dò bệnh nhân không dùng các thuốc khác trong thời gian trị liệu nếu không có chỉ định của thầy thuốc và phải uống nước đủ (trừ trường hợp có chỉ định hạn chế uống nước), dinh dưỡng hợp lý (ăn thành nhiều bữa nhỏ).
Phải dặn bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ nếu thấy các triệu chứng bất thường ở chỗ tiêm như đau, rát bỏng, sưng, đỏ ở chỗ tiêm.
Để tránh các nhầm lẫn đáng tiếc, khi phát thuốc cần có 2 người ở khoa dược kiểm tra xem thuốc được phát có đúng là docetaxel không.
Tại khoa điều trị phải cần có 2 điều dưỡng để kiểm tra thuốc được dùng cho đúng bệnh nhân.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có được sử dụng thuốc Tadocel?
Không được dùng thuốc Tadocel cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải dùng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian trị liệu và ít nhất là 3 tháng sau khi kết thúc trị liệu.
Sử dụng thuốc Tadocel cho bà mẹ cho con bú có nguy hiểm không?
Vẫn chưa rõ thuốc có bài tiết được vào sữa không. Nhưng phụ nữ cho con bú phải ngừng cho con bú nếu dùng docetaxel.
Thuốc Tadocel gây ra các tác dụng không mong muốn nào?
Tác dụng không mong muốn của hoạt chất docetaxel trong thuốc Tadocel liên quan đến liều dùng. Tác dụng không mong muốn chính của thuốc là ức chế tủy xương, biểu hiện của nó là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu. Tần xuất bị tác dụng phụ sẽ tăng ở người bị suy chức năng gan và ở người dùng liều cao. Các tác dụng phụ hay gặp nhất trong mọi chỉ định dùng docetaxel là nhiễm khuẩn, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, sốt do giảm tiểu cầu, quá mẫn, giảm tiểu cầu, bệnh thần kinh, rối loạn vị giác, khó thở, táo bón, chán ăn, rối loạn móng, giữ nước, nhược cơ, đau, buồn nôn, ỉa chảy, nôn, viêm niêm mạc, rụng tóc, phản ứng da, đau cơ.
Các tác dụng phụ rất thường gặp là:
Trên tim – mạch sẽ bị giữ nước gây ra các biểu hiện như tăng cân, phù.
Trên TKTW gây chóng mặt, rối loạn cảm giác, sốt, rối loạn vận động.
Trên da gây rụng tóc, biến đổi ở móng, ở da và/hoặc ở mô dưới da, ngứa, nổi mẩn.
Trên hệ tiêu hóa gây viêm miệng, ỉa chảy, buồn nôn, nôn.
Trong máu làm giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, sốt có giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu (< 100000/mm3).
Trên gan làm tăng transaminase.
Trên hệ thần kinh – cơ – xương gây mỏi mệt, đau nhức cơ, yếu ở đầu chi.
Trên hệ hô hấp gây tức ngực, khó thở.
Một số tác dụng phụ khác như nhiễm khuẩn, quá mẫn.
Các tác dụng phụ thường gặp như là:
Trên tim – mạch làm giảm phân số tống máu của thất trái, giãn mạch, huyết giảm giảm.
Trên hệ tiêu hóa gây rối loạn vị giác.
Trên gan: Làm Bilirubin tăng, phosphatase kiềm tăng.
Tại chỗ gây ra các phản ứng tại chỗ tiêm như tăng sắc tố, viêm, tấy đỏ, khô da, viêm tĩnh mạch, thuốc thoát mạch, sưng tĩnh mạch.
Trên hệ thần kinh – cơ – xương gây đau khớp.
Các tác dụng phụ ít gặp như:
Trong máu thì gây bạch cầu cấp dòng tủy, đông máu nội mạch rải rác, hội chứng loạn sản tủy.
Trên hệ tim – mạch gây loạn nhịp tim, rung nhĩ, cuồng động nhĩ, blốc nhĩ – thất, tràn dịch màng ngoài tim, đau thắt ngực, rối loạn điện tâm đồ, suy tim, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, tắc tĩnh mạch sâu, tăng huyết áp, nhịp nhanh xoang.
Trên hệ thần kinh – tâm thần làm ngất, cơn vắng ý thức, động kinh, lú lẫn.
Trên hệ tiêu hóa gây viêm đại tràng, táo bón, loét tá tràng, tắc ruột, thủng ruột, viêm đại tràng thiếu máu, xuất huyết tiêu hóa, viêm thực quản.
Trên hệ hô hấp gây khó thở, suy hô hấp cấp, tràn dịch màng phổi, xơ phổi, co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, tắc động mạch phổi.
Trên da gây hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì do nhiễm độc.
Trên thận làm suy thận.
Ở tai làm giảm thính lực, ngộ độc.
Ở mắt gây viêm kết mạc, chảy nhiều nước mắt, tắc ống lệ, rối loạn thị giác thoáng qua.
Trên gan gây viêm gan, cổ chướng.
Toàn thân gây ra sốc phản vệ, chảy máu, nhiễm khuẩn huyết, hội chứng Stevens – Johnson, suy đa cơ quan.
Hướng dẫn cách xử trí các tác dụng không mong muốn
Để giảm thiểu sự xuất hiện và mức độ nặng của sự giữ nước và phản ứng quá mẫn thì trước khi sử dụng docetaxel nên cho bệnh nhân uống trước corticosteroid; đối với người lớn uống dexamethason 16mg/ngày (chia 2 lần) trong vòng 3 ngày. Đối với trẻ em thì có thể uống hoặc tiêm tĩnh mạch dexamethasone 3mg/m2, 2 lần cách nhau 6 giờ; bắt đầu dùng 12 giờ trước khi dùng docetaxel.
Trong điều trị ung thư dạ dày, ung thư đầu và cổ: Nếu bị ỉa chảy mức độ 3 lần thứ nhất phải giảm xuống còn 20% liều fluorouracil; lần thứ 2 thì giảm 20% liều docetaxel. Nếu ỉa chảy mức độ 4 lần thứ nhất: giảm 20% liều fluorouracil và docetaxel; ngừng sử dụng thuốc nếu bị lần thứ 2. Dùng loperamid 2mg, 4 giờ một lần trong vòng 24 giờ. Nếu bị ỉa chảy nặng thì sử dụng octreotid, truyền dịch, kháng sinh và theo dõi điện giải.
Nếu bị viêm miệng mức độ 3 lần thứ nhất phải giảm 20% liều fluorouracil; lần thứ 2 thì ngừng dùng fluorouracil cho các chu kỳ tiếp theo; lần thứ 3 thì phải giảm 20% liều docetaxel. Viêm miệng mức độ 4 lần thứ nhất thì ngừng dùng fluorouracil cho các chu kỳ tiếp theo; lần thứ 2 phải giảm 20% liều docetaxel. Điều trị bằng các thuốc giảm đau tại chỗ hoặc toàn thân, thuốc bôi phủ niêm mạc (benzydamin).
Những biểu hiện mẫn cảm vừa như ngứa, bốc hỏa, phản ứng tại chỗ ở da không cần phải ngừng thuốc nhưng nên truyền thuốc với tốc độ chậm hơn. Cần cân nhắc giảm liều với các tác dụng không mong muốn khác ở da.
Nếu có các triệu chứng hoặc dấu hiệu của thuốc thoát ra ngoài mạch, phải ngừng truyền ngay và truyền lại ở một tĩnh mạch khác. Phải theo dõi các phản ứng tại chỗ của bệnh nhân. Ngừng trị liệu và điều trị tích cực khi bệnh nhân bị các phản ứng quá mẫn nặng.
Phải truyền hồng cầu nếu bệnh nhân bị thiếu máu nặng.
Sử dụng kháng sinh trị liệu nếu bệnh nhân bị nhiễm khuẩn. Có thể sử dụng kháng sinh để phòng nhiễm khuẩn ở người bị giảm bạch cầu trung tính.
Hạn chế sử dụng dịch nếu thấy có dấu hiệu giữ nước.
Dùng các thuốc kháng histamin (có thể cùng với thuốc kích thích beta, corticosteroid hoặc noradrenalin) nếu bị mẫn cảm nhẹ hoặc vừa.
Nếu bị nặng thì phải hô hấp hỗ trợ, truyền dịch và các biện pháp khác tùy theo từng trường hợp.
Thuốc Tadocel có tương tác thuốc với các thuốc nào?
Các thuốc ức chế isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450 như atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, ketoconazol, nefazodone, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin, voriconazole làm tăng nồng độ docetaxel. Vì vậy, tránh sử dụng đồng thời các thuốc này với docetaxel. Trong trường hợp không thể tránh được thì phải giảm liều docetaxel (có thể tới 50%) và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về dấu hiệu ngộ độc.
Ketoconazol (200mg, ngày 1 lần, dùng trong 3 ngày) nếu dùng cùng docetaxel (10mg/m2 tĩnh mạch) sẽ làm tăng nồng độ docetaxel 2,2 lần và làm giảm độ thanh thải docetaxel 49%.
Tương kỵ
Không dùng túi, dây truyền, dụng cụ truyền bằng chất dẻo PVC (polyvinyl clorid). Phải pha và đựng dung dịch đã pha trong chai lọ thủy tinh vô khuẩn hoặc túi polypropylen, hoặc túi polyolefin.
Dùng dây truyền polyethylene.
Hướng dẫn xử trí khi dùng quá liều thuốc Tadocel
Các dấu hiệu khi quá liều docetaxel cũng là các dấu hiệu thường thấy của tác dụng không mong muốn (gồm cả ức chế tủy xương, nhiễm độc thần kinh ngoại biên và viêm niêm mạc). Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị khi quá liều docetaxel.
Nếu sử dụng quá liều, phải chuyển bệnh nhân vào khoa chăm sóc đặc biệt để được theo dõi chặt chẽ các chức năng sinh tồn, điều trị hỗ trợ và can thiệp kịp thời. Ngay sau khi phát hiện quá liều phải dùng ngay yếu tố kích thích tạo máu (G-CSF).
Docetaxel được đào thải rất ít qua thận nên việc thẩm tách máu là không có tác dụng.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Tadocel 20mg/ml
Đối với thuốc đậm đặc để tiêm cần bảo quản trong lọ thuốc chưa mở ở nhiệt độ 25°C (15 – 30 °C) và trong bao bì kín để tránh ánh sáng.
Chỉ lấy lọ thuốc ra khỏi tủ lạnh 5 phút trước khi pha loãng để dùng. Lọ thuốc dùng nhiều lần (lọ 80mg, 160mg): giữa các lần dùng, các lọ còn thuốc đã pha (dung dịch đậm đặc) ổn định tới 28 ngày nếu được để trong tủ lạnh (2 – 8 °C) và tránh ánh sáng.
Dịch đã pha để truyền để ở nhiệt độ phòng và có ánh sáng phải được sử dụng trong vòng 4 giờ (kể cả 1 giờ truyền).
Sản phẩm tương tự
TAXOTERE 20mg/1ml
Bestdocel 80mg/4ml
Bestdocel 20mg/1ml
Thông tin hoạt chất Docetaxel của thuốc Tadocel
Docetaxel là thuốc gì?
Docetaxel là một chất chống ung thư. Docetaxel là một loại thuốc hóa trị liệu chống phân bào được thành lập trên lâm sàng được sử dụng chủ yếu để điều trị ung thư vú, buồng trứng và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Docetaxel liên kết thuận nghịch với tubulin có ái lực cao theo tỷ lệ phân tích 1: 1
Dược lực học
Docetaxel là một taxan bán tổng hợp tương tự như paclitaxel. Cũng giống như paclitaxel, docetaxel là thuốc kháng vi quản của thoi phân bào nhưng khác các thuốc kháng vi quản thông thường như alcaloid dừa cạn, colchicine, podophyllotoxin là cản trở sự trùng hợp tubulin, docetaxel lại tăng cường sự trùng hợp tubulin là protein của vi quản để tạo thành các vi quản ổn định nhưng không có chức năng hoạt động dẫn đến phá vỡ cân bằng động học hệ vi quản và làm ngừng chu kỳ phân bào ở pha G2 và M nên ức chế sự sao chép tế bào.
Docetaxel có tác dụng mạnh gấp hơn 2 lần paclitaxel, kháng chéo không hoàn toàn với paclitaxel và không kháng chéo với fluorouracil và cisplatin.
Cơ chế hoạt động
Docetaxel can thiệp vào chức năng bình thường của sự phát triển vi ống. Trong khi các loại thuốc như colchicine gây ra sự khử trùng hợp của các vi ống trong cơ thể sống, thì docetaxel bắt giữ chức năng của chúng bằng cách gây ra tác dụng ngược lại; nó siêu ổn định cấu trúc của chúng. Điều này phá hủy khả năng sử dụng bộ xương tế bào của tế bào một cách linh hoạt. Cụ thể, docetaxel liên kết với tiểu đơn vị β của tubulin. Tubulin là “khối xây dựng” của các vi ống, và sự liên kết của docetaxel sẽ khóa các khối xây dựng này tại chỗ. Kết quả là phức hợp vi ống / docetaxel không có khả năng tháo rời. Điều này ảnh hưởng xấu đến chức năng của tế bào vì sự ngắn lại và dài ra của các vi ống (gọi là tính không ổn định động) là cần thiết cho chức năng của chúng như một con đường vận chuyển cho tế bào. Nhiễm sắc thể, ví dụ, dựa vào đặc tính này của vi ống trong quá trình nguyên phân. Nghiên cứu sâu hơn đã chỉ ra rằng docetaxel gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis) trong tế bào ung thư bằng cách liên kết với một protein dừng apoptosis được gọi là Bcl-2 (bệnh bạch cầu tế bào B 2) và do đó bắt giữ chức năng của nó.
Dược động học
Dược động học của docetaxel là tuyến tính, phụ thuộc liều. Sau liều 70 – 115 mg/m2, truyền trong 1 – 2 giờ, diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC) tỷ lệ với liều. Sau khi truyền tĩnh mạch, docetaxel được phân bố nhanh vào các mô. Thể tích phân bố ở giai đoạn ổn định vào khoảng 113 lít. Hơn 95% (97% ở bệnh nhân ung thư) thuốc gắn vào protein huyết tương. Thuốc bị chuyển hóa mạnh ở gan bởi isoenzym CYP3A4 và được đào thải chủ yếu theo phân (75%) dưới dạng các chất chuyển hóa. Khoảng 6% được đào thải qua nước tiểu. Nửa đời đào thải cuối cùng là khoảng 11 giờ. Thanh thải hoàn toàn khoảng 21 lít/giờ/m2. Thanh thải thuốc giảm trong suy gan. Tuổi và giới không ảnh hưởng lên dược động học của thuốc.
Giá thuốc Tadocel 20mg/ml (Hộp 1 lọ)
Thuốc Tadocel 20g/ml giá bao nhiêu? Thuốc được bán ở nhiều cơ sở khác nhau trên cả nước và có giá chênh lệch khác nhau ở mỗi địa điểm. Để biết thông tin chính xác về giá thuốc cùng các chương trình ưu đãi, bạn vui lòng gọi vào hotline 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập website nhathuochapu.vn để được tư vấn.
Mua thuốc Tadocel 20mg/ml ở đâu uy tín?
Bạn có thể mua thuốc Tadocel 20mg/ml ở những cơ sở được cấp phép và uy tín như:
– Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Thuốc Tadocel 20mg/ml khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Nhà thuốc Hapu – “MUA THUỐC ONLINE GIÁ RẺ”.
Để giúp đỡ các bệnh nhân có thể thuận tiện mua thuốc chính hãng uy tín nhathuochapu.vn đã phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến và dịch vụ gửi hàng đến tận tay người tiêu dùng. Chúng tôi có dịch vụ vận chuyển thuốc trên khắp các tỉnh thành Việt Nam như Hà Nội, HCM, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương, Đà Nẵng, Quảng Ninh…. hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0923283003 hay truy cập vào trang web nhathuochapu.vn để tìm hiểu kĩ hơn.
Những lợi ích khi lựa chọn mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Tadocel 20mg/ml chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Tadocel 20mg/ml: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, , Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0923283003 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Tadocel 20mg/ml Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0923283003 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Tadocel 20mg/ml chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Trên đây là những thông tin về thuốc Tadocel 20mg/ml giúp bạn hiểu rõ về tác dụng cũng như cách sử dụng thuốc này. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn như Drugbank.vn, Dược thư Việt Nam… Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng vui lòng liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp.