Thuốc Ropegold với thành phần chính là Cefuroxime natri, đây là một kháng sinh được tìm thấy là đưa ra thị trường từ những năm 1978 và cho đến nay nó vẫn là một trong những lựa chọn hàng đầu trong lựa chọn thuốc điều trị nhiễm khuẩn. Vậy Ropegold được sử dụng trong những trường hợp nào? Nó có những tác dụng phụ nào? Mua Ropegold và các sản phẩm kháng sinh ở đâu uy tín? … Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phần nào giải đáp những thắc mắc trên.
Thông tin thuốc
Tên thuốc: Ropegold
Thành phần: Cefuroxime (dưới dạng muối Cefuroxime natri) 1.5g
Dạng bào chế: Bột pha tiêm
Sản xuất bởi: Facta Farmaceutical SPA – Italy
Thuốc Ropegold là thuốc gì?
Thuốc Ropegold chứa thành phần dược chất chính là Cefuroxime dưới dạng muối pha tiêm natri (hay sodium), đây là một kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin được sử dụng để ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Đồng thời đây cũng là thuốc được sử dụng trong phòng chống nhiễm trùng sau phẫu thuật. Ngoài ra cefuroxime còn có dạng uống (tiền thuốc Cefuroxime acetil) với các sản phẩm như Cefuroxim 500mg, Cefuroxim 250mg, …
Thuốc Ropegold được chỉ định trong những trường hợp nào?
Sản phẩm bột pha tiêm Ropegold được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, viêm phổi, viêm phế quản (do H. influenza và parainfluenzae, E. coli, Strep pneumoniae, pyrogens, Tụ cầu vàng sinh penicillinase)
- Nhiễm trùng đường tiết niệu (E. coli và Klebsiella) có biến chứng, bao gồm cả viêm bể thận
- Nhiễm trùng mô mềm: viêm mô tế bào, viêm quầng và nhiễm trùng vết thương
- Nhiễm trùng trong ổ bụng
- Viêm màng não
- Lậu (Gonorrhea)
- Dự phòng nhiễm trùng trong phẫu thuật tiêu hóa (bao gồm cả thực quản), chỉnh hình, tim mạch và phụ khoa (bao gồm cả sinh mổ)
Ưu điểm của Ropegold với so với các kháng sinh khác thuộc nhóm Cephalosprin:
Đây là kháng sinh thế hệ II duy nhất đạt nồng độ cao trong dịch não tủy, từ đó nó thể hiện tốt tác dụng điều trị viêm màng não. Ngoài ra, với cấu trúc phân tử phân cực và kháng được men phân hủy kháng sinh, Ropegold có thể dùng điều trị trong các trường hợp nhiễm vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận và không bị chuyển hóa tại gan nên Ropegold được sử dụng trong các trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu và bệnh nhân suy gan hay có vấn đề về gan vẫn có thể sử dụng được.
Chống chỉ định
Quá mẫn hoặc có tiền sử dị ứng với cephalosporin, penicillin hay các kháng sinh B-lactam nói chung
Tác dụng phụ của thuốc Ropegold
Các phản ứng có hại thường gặp nhất là giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, tăng men gan hoặc bilirubin thoáng qua, đặc biệt ở những bệnh nhân có bệnh gan từ trước. Từ đó dẫn đến các tình trạng rối loạn tiêu hóa, ngứa, phát ban.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ropegold
Người lớn và trẻ em ≥ 40kg:
- Nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm trùng mô mềm, ổ bụng: 750 mg mỗi 8 giờ (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp)
- Nhiễm trùng nặng: 750mg mỗi 6 giờ (tiêm tĩnh mạch) hoặc 1.5g mỗi 8 giờ (tiêm tĩnh mạch)
- Nhiễm trùng tiết niệu có biến chứng: 1.5g mỗi 8 giờ (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp)
- Trẻ em <40kg
- 30 đến 100 mg / kg / ngày (tiêm tĩnh mạch) chia 3 hoặc 4 lần; liều 60 mg / kg / ngày là thích hợp cho hầu hết các bệnh nhiễm trùng
Đối với bệnh nhân suy thận:
- Thanh thải Creatinin 10-20 mL / phút: 750mg x 2 lần / 1 ngày
- Thanh thải Creatinin <10 mL / phút: 750mg mỗi lần một ngày
- Bệnh nhân chạy thận nhân tạo: Liều 750 mg nữa nên được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp vào cuối mỗi lần thẩm phân; Ngoài việc sử dụng đường tiêm, cefuroxime natri có thể được đưa vào dịch thẩm phân phúc mạc (thường là 250 mg cho mỗi 2 lít dịch thẩm phân).
- Bệnh nhân suy thận đang chạy thận nhân tạo liên tục qua đường tĩnh mạch (CAVH) hoặc lọc máu thông lượng cao (HF) trong các đơn vị điều trị tích cực: 750 mg x 2 lần / ngày. Đối với sự thẩm thấu thông lượng thấp, sử dụng lượng khuyến cáo khi chức năng thận bị suy giảm.
Kháng thuốc
Tuy rằng Ropegold với thành phần là Cefuroxime có khả năng kháng được men phân hủy kháng sinh b-lactamase nhưng các vi khuẩn vẫn có các cách khác để làm tăng khả năng kháng thuốc ví dụ như đột biến thay đổi enzyme vận chuyển, tăng tổng hợp chất ức chế murein hydrolase, … Vì vậy, ta cần sử dụng các sản phẩm kháng sinh nói chung và Ropegold nói riêng đúng theo hướng dẫn của bác sĩ và đây cũng là cách duy nhất để giảm khả năng kháng kháng sinh hay còn gọi là tình trạng nhờn thuốc.
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Ropegold
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân cần được xác định xem có dị ứng hay có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với cefuroxime hay không, với các cephalosporin khác hoặc với bất kỳ loại tác nhân beta-lactam nào khác hay không. Thận trọng khi dùng cefuroxime cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các thuốc beta-lactam khác.
Nên thận trọng khi dùng kháng sinh cephalosporin ở liều cao cho bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu mạnh như furosemide hoặc aminoglycoside
Sử dụng cefuroxime có thể dẫn đến sự phát triển mạnh của nấm cơ hội Candida. Sử dụng Rapegold cũng có thể dẫn đến sự phát triển của các vi sinh vật không nhạy cảm khác (ví dụ như cầu khuẩn ruột và Clostridium difficile), có thể yêu cầu gián đoạn điều trị.
Viêm đại tràng do Clostridium difficile đã được báo cáo khi sử dụng quá mức cefuroxime và có thể có mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Chẩn đoán này cần được xem xét ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi sử dụng cefuroxime và các sản phẩm có chứa cefuroxim. Cần cân nhắc việc ngừng điều trị bằng cefuroxime và sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu viêm đại tràng do Clostridium difficile.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Ropegold nói riêng hay các thuốc có chứa Cefuroxime nói chung được chứng minh qua được hàng rào nhau thai và sữa mẹ. Chỉ được sử dụng khi lợi ích cao hơn nguy cơ, chính vì vậy cần tuân thủ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ, tránh sử dụng thuốc Ropegold bừa bãi. Cần ngừng sử dụng thuốc khi gặp các phản ứng phụ đã nêu trên. Ngoài ra không có dữ liệu về ảnh hưởng của Ropegold (cefuroxime natri) đối với khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Tương tác thuốc
Cefuroxime có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm tái hấp thu estrogen và giảm hiệu quả của thuốc tránh thai kết hợp.
Cefuroxime được loại trừ ra khỏi cơ thể qua quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Dùng đồng thời probenecid kéo dài thời gian bài tiết cefuroxime và làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết thanh.
Thuốc có khả năng gây độc cho thận và khi sử dụng chung thuốc lợi tiểu quai. Điều trị liều cao với cephalosporin nên được thực hiện thận trọng trên những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu tác dụng mạnh (như furosemide) hoặc các chế phẩm có khả năng gây độc cho thận (như kháng sinh aminoglycoside), vì không thể loại trừ suy giảm chức năng thận do kết hợp như vậy …
Phối hợp với Probenecid làm giảm thải trừ Ropegold tại thận làm nồng độ thuốc tăng cao hơn và làm tăng tác dụng của thuốc cũng như tăng độc tính của thuốc.
Thuốc Ropegold giá bao nhiêu?
Thuốc Ropegold chứa thành phần là Cefuroxime natri được sản xuất bởi công ty Facta Farmaceutical SPA tại Ý. Đây là một kháng sinh thiết yếu và khá phổ biến tại các nhà thuốc và cơ sở y tế trong nước. Ropegold hiện đang được bán lẻ tại Nhà thuốc Hapu.
Liên hệ hotline 0923283003 để được tư vấn chi tiết về giá thuốc Ropegold. Ngoài ra bạn có thể truy cập website nhathuochapu.vn để biết them thông tin chi tiết về sản phẩm và giá thuốc. Chúng tôi cam kết tư vấn thuốc chính hãng với giá bán rẻ nhất.
Bệnh nhân có thể cân nhắc việc lựa chọn mua thuốc tại địa chỉ nào để mua với giá tốt nhất.
Thuốc Ropegold mua ở đâu đảm bảo uy tín
Thuốc Ropegold được sản xuất bởi công ty Facta Farmaceutical SPA – Ý
- Bệnh nhân có thể tìm và mua thuốc tại các bệnh viện tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và những thành phố lớn khác
- Ngoài các bệnh viện lớn trên bệnh nhân cũng có thể dễ dàng mua thuốc Ropegold tại nhà thuốc Hapu:
Nhà thuốc Hapu – “MUA THUỐC ONLINE GIÁ RẺ”
Địa chỉ:
-Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
-Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
-Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu,TP Đà Nẵng.
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Lợi ích khi mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
- Khách hàng sẽ được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên địa bàn toàn quốc
- Đặt hàng trực tuyến mà không cần di chuyển đến cửa hàng
- Luôn có các chương trình để hỗ trợ cho bệnh nhân trong mùa dịch COVID
- Khách hàng được kiểm tra sản phẩm, thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
- Thời gian giao hàng siêu tốc bất kể ngoại tỉnh
Mọi thắc mắc và liên hệ đặt hàng vui lòng gọi 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập website nhathuochapu.vn để biết thêm chi tiết.
Hạn sử dụng
- 24 tháng
Bảo quản
- Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh mặt trời, nhiệt độ bảo quản dưới 30 độ C.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Nhà sản xuất
- Facta Farmaceutici SPA
Sản phẩm tương tự
- Meropenem Kabi 500mg
- Dolisepin
- Auropennz 3.0
- Meropenem 500mg VCP
Đặc tính về dược lý của thuốc Ropegold
Cơ chế hoạt động
Cefuroxime ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn sau khi gắn vào protein liên kết penicillin (PBP). Dẫn đến ức chế sinh tổng hợp hình thành thành tế bào (peptidoglycan), làm ly giải tế bào vi khuẩn và tiêu diệt hoàn toàn chúng.
Cơ chế đề kháng
Vi khuẩn đề kháng với cefuroxime theo các cơ chế sau:
- Thủy phân bởi beta-lactamase bao gồm (nhưng không giới hạn ở) beta-lactamase phổ mở rộng (ESBLs), và các enzym Amp-C, có thể được cảm ứng hoặc không biểu hiện ổn định ở một số loài vi khuẩn Gram âm hiếu khí nhất định;
- Giảm khả năng gắn (ái lực) của cefuroxime với các protein liên kết
- Tính không thấm của màng ngoài, hạn chế sự tiếp cận của cefuroxime với các protein liên kết penicilin ở vi khuẩn Gram âm
- Máy bơm xả vi khuẩn.
Các sinh vật đã đề kháng với các cephalosporin dạng tiêm khác được cho là sẽ đề kháng với cefuroxime. Tùy thuộc vào cơ chế đề kháng, các sinh vật kháng penicilin mắc phải có thể biểu hiện giảm tính nhạy cảm hoặc đề kháng với cefuroxime.
Đặc tính dược động học
Sự hấp thụ
Sau khi tiêm bắp (IM) cefuroxim cho người tình nguyện bình thường, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh dao động từ 27 đến 35 µg / mL đối với liều 750 mg và từ 33 đến 40 µg / mL đối với liều 1000 mg, và đạt được trong vòng 30 đến 60 phút sau khi quản lý. Sau khi tiêm tĩnh mạch (IV) liều 750 và 1500 mg, nồng độ trong huyết thanh tương ứng là khoảng 50 và 100 µg / mL ở thời điểm 15 phút.
Phân bổ
Liên kết protein đã được công bố là 33 đến 50%, tùy thuộc vào phương pháp được sử dụng. Thể tích phân bố trung bình nằm trong khoảng từ 9,3 đến 15,8 L / 1,73 m 2 sau khi dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong phạm vi liều lượng 250 đến 1000 mg. Nồng độ cefuroxime lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu đối với các tác nhân gây bệnh thông thường có thể đạt được trong viêm a-mi-đan, mô xoang, niêm mạc phế quản, xương, dịch màng phổi, dịch khớp, dịch kẽ, mật, đờm và thủy dịch. Cefuroxime dễ dàng vượt qua hàng rào máu não khi màng não bị viêm.
Chuyển hóa
Cefuroxime không bị chuyển hóa ở gan, không cần chỉnh liều với bệnh nhân suy gan
Thải trừ
Cefuroxime được thải trừ qua quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Thời gian bán thải trong huyết thanh sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch là khoảng 70 phút. Có sự phục hồi gần như hoàn toàn (85 đến 90%) cefuroxime không thay đổi trong nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi dùng. Phần lớn cefuroxime được bài tiết trong vòng 6 giờ đầu. Độ thanh thải trung bình của thận nằm trong khoảng từ 114 đến 170 mL / phút / 1,73 m 2 sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong phạm vi liều 250 đến 1000 mg.
Mọi thắc mắc về thuốc vui lòng liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để biết thêm chi tiết. Nhà thuốc Hapu chuyên bán thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như viện K, Bạch Mai, Viện 103,…
Tác giả bài viết: Hồ Hữu Hòa