Thuốc Oradays là gì? Thuốc Oradays với hoạt chất chính là Ciprofloxacin là một thuốc kháng sinh được sản xuất bởi S.C. Infomed Fluids S.R.L, được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở cả người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em.
Bài viết sau Nhà Thuốc Hapu xin trình bày đầy đủ các thông tin cần thiết mà bạn cần hiểu rõ cũng như hướng dẫn bạn cách sử dụng thuốc trong quá trình điều trị. Nhà thuốc Hapu bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K, Bệnh viện 108…
Thông tin xuất xứ của thuốc Oradays
Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm
Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch
Đóng gói: Hộp chứa 10 túi nhôm x 01 túi truyền PVC x 100ml
Thành phần: Ciprofloxacin 200mg
Nhà sản xuất: S.C. Infomed Fluids S.R.L – RU MA NI
Nhà đăng ký: Công ty TNHH Lamda
SĐK:VN-21248-18
Nhóm thuốc: Kháng sinh
Tác dụng và Chỉ định của thuốc Oradays
Thuốc Oradays 200mg được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn:
- Đối với trẻ em và thanh thiếu niên:
- Có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn phế quản ở bệnh nhân bị xơ hóa nang do Pseudomonas aeruginosa.
- Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm thận.
- Điều trị nhiễm khuẩn than đường hô hấp (có tác dụng điều trị dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị khỏi bệnh).
- Thuốc còn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh niên nếu thật sự cần thiết.
- Đối với người lớn:
- Điều trị bệnh do nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi vi khuẩn gram âm: như các đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay bệnh viêm phổi.
- Điều trị viêm tai giữa mủ mạn tính.
- Điều trị viêm mào tinh hoàn do nhiễm lậu cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae.
- Điều trị bệnh viêm tiểu khung gồm cả trường hợp do lậu cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra.
- Điều trị tình trạng do nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
- Điều trị nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn gram âm.
- Điều trị viêm tai ngoài do trực khuẩn mủ xanh.
- Điều trị các trường hợp nhiễmkhuẩn xương và khớp dùng Thuốc Oradays
- Điều trị và dự phòng nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân có hiện tượng bạch cầu trung tính giảm.
- Điều trị trong trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp.
- Điều trị các đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Điều trị viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
Vi khuẩn gram âm
Vi khuẩn gram âm là gì? Vi khuẩn gram âm là những vi khuẩn không giữ được màu nhuộm khi nhuộm gram âm sau bước khử màu nên được gọi là âm tính do lớp peptidoglycan mỏng kẹp giữa màng tế bào bên trong và bên ngoài của vi khuẩn làm chúng có màu của phản chất nhuộm là hồng hoặc đỏ.
Lậu cầu là gì?
Lậu cầu (Neisseria gonorrhoeae) là một song cầu khuẩn hinhg hạt cà phê, khi nhuộm bắt màu gram âm và có khả năng gây ra một bệnh lý lây truyền qua đường tình dục, thường gọi là bệnh lậu. Vi khuẩn có xu hướng lây nhiễm ở vùng ấm và ẩm ướt như vùng niệu đạo, mắt, họng, hậu môn, cơ quan sinh dục…
- Gonorrhea có thể lây truyền từ người nay sang người khác qua đường tình dục.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Oradays 200mg
Bạn nên dùng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý thay đổi liều lượng khi chưa có chỉ định từ bác sĩ. Trong quá trình điều trị nếu thấy có điều gì bất thường hay gặp các tác dụng phụ nguy hiểm bạn cần báo ngay cho bác sĩ để có hướng xử lý kịp thời.
Cách dùng thuốc Oradays 200mg
Thuốc Oradays dùng ở dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Truyền chậm vào tĩnh mạch để giảm tối thiểu sự khó chịu ở bệnh nhân và giảm tình trạng kích ứng mạch:
- Đối với trẻ em thời gian tiêm truyền là 60 phút.
- Đối với người lớn, thời gian tiêm truyền là 60 phút với 400mg và 30 phút với 200mg.
Liều dùng thuốc Oradays trong điều trị:
Đối với trẻ em và thanh thiếu niên:
- Trong điều trị xơ nang: Dùng 10mg/1kg, 3 lần/1 ngày, liều Thuốc Oradays tối đa 400mg, điều trị trong 10-14 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm thận: Dùng 6mg/1kg, 3 lần/1 ngày, liều tối đa 400mg, điều trị trong 10-21 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Trong điều trị bệnh và dự phòng sau khi phơi nhiễm vi khuẩn than qua đường hô hấp phải dùng đường tiêm. Điều trị bằng thuốc càng sớm càng tốt sau khi nghi ngờ hay chắc chắn bị phơi nhiễm: Dùng 10mg/1 kg, 2 lần/1 ngày, liều tối đa 400mg, điều trị trong 60 ngày từ ngày xác định bị phơi nhiễm với Bacillus anthracis (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên nếu thấy thật sự cần thiết: Dùng 10mg/kg, 3 lần/1 ngày, liều tối đa 400mg, tùy theo từng loại nhiễm khuẩn.
Đối với người lớn:
- Trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (Các đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay bệnh viêm phổi): Dùng 400mg, 2-3 lần 1 ngày, điều trị trong 7-14 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Trong điều trị các bệnh do nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:
- Điều trị viêm tai giữa mủ mạn tính: Dùng 400mg, 2-3 lần/1 ngày, điều trị trong 7-14 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Điều trị viêm tai ngoài do trực khuẩn mủ xanh: Dùng 400mg, 3 lần/1 ngày, điều trị trong 28 ngày đến 3 tháng (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
Trong điều trị các trường hợp do nhiễm khuẩn đường tiểu có biến chứng:
- Điều trị viêm thận có biến chứng: Dùng 400mg, 2-3 lần/1 ngày, điều trị trong 7-21 ngày đối với các trường hợp đặc biệt như áp xe có thể lâu hơn (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Điều trị viêm tuyến tiền liệt: Dùng 400mg, 2-3 lần/1 ngày, điều trị trong 2-4 tuần cấp tính (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục (viêm mào tinh và tiêm tiểu khung): Dùng 400mg, 2-3 lần/1 ngày, điều trị ít nhất là 14 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Trong điều trị các trường hợp bị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và trong ổ bụng:
- Điều trị tiêu chảy do các vi khuẩn trong nhóm Shigella spp: Dùng 400mg, ngày 2 lần, điều trị trong 1 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Điều trị tiêu chảy do vi khuẩn Shigella dysenteriae loại 1: Dùng 400mg, ngày 2 lần, điều trị trong 5 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Điều trị tiêu chảy do vi khuẩn Vibrio cholerac: Dùng 400mg, ngày 2 lần, điều trị trong 3 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Điều trị sốt thương hàn: Dùng 400mg, ngày 2 lần, điều trị trong 7 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Điều rị nhiễm khuẩn trong ổ bụng do vi khuẩn gram âm: Dùng 400mg, ngày 2-3 lần, điều trị trong 5-14 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Trong điều trị các bệnh do da và mô mềm bị nhiễm khuẩn: Dùng 400mg, ngày 2-3 lần, điều trị trong 7-14 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Trong điều trị bệnh do nhiễm khuẩn xương và khớp: Dùng 400mg, ngày 2-3 lần, điều trị trong 7-14 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Trong điều trị và dự phòng nhiễm khuẩn với Ciprofloxacin ở bệnh nhân có tình trạng bạch cầu trùng tính giảm, dùng phối hợp với các kháng sinh phù hợp khác theo các chỉ dẫn được ban hành chính thức: Dùng 400mg, ngày 2-3 lần, điều trị trong suốt thời gian bị giảm bạch cầu trung tính.
- Trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: Dùng 200mg, ngày 2 lần, điều trị trong 7-14 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Trong điều trị các đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Dùng 400mg, ngày 2 lần, điều trị trong 7-14 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
- Trong điều trị viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Dùng 400mg, ngày 2 lần, điều trị trong 7-14 ngày (tính cả thời gian chuyển sang đường uống).
Đối với người già: Túy vào mức độ nhiễm khuẩn và độ thanh thải creatinin mà dùng liều khác nhau.
Đối với bệnh nhân suy gan và thận:
- Điều trị cho người lớn bị suy giảm chức năng gan: Không cần điều chỉnh liều.
- Điều trị cho trẻ em bị suy giảm chức năng gan và/hoặc thận chưa được nghiên cứu.
- Điều trị cho người lớn bị suy thận:
- Trong trường hợp độ thanh thải creatinin lớn hơn 60 và creatinin huyết thanh dưới 124: Không cần điều chỉnh liều.
- Trong trường hợp độ thanh thải creatinin từ 30-60 và creatinin huyết thanh từ 124-168 thì sử dụng 200-400mg sau mỗi 12 giờ.
- Trong trường hợp độ thanh thải creatinin dưới 30 và creatinin huyết thanh trên 169 thì dùng 200-400mg sau mỗi 24 giờ.
- Trong trường hợp bệnh nhân thẩm tách máu và creatinin huyết thanh trên 169 thì dùng 200-400mg sau mỗi 24 giờ (sau khi thẩm tách).
- Trong trường hợp bệnh nhân thẩm phân phúc mạc và creatinin huyết thanh trên 169 thì sử dụng 200-400mg sau mỗi 24 giờ.
Không dùng thuốc Oradays 200mg cho đối tượng nào?
Không dùng thuốc Oradays cho người quá mẫn với Ciprofloxacin, với các nhóm quinolone khác hay bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
Không dùng thuốc Oradays với Tizanidine.
Khi dùng Oradays cần thận trọng và lưu ý
Thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin với người có tiền sử bị động kinh hay rối loạn hệ thần kinh trung ương, những người bị suy chức năng gan hay thận, những người bị thiếu enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase hay người bị bệnh nhược cơ.
Nên uống đủ nước trong quá trình điều trị với ciprofloxacin và để tránh trường hợp nước tiểu bị biến đổi quá kiềm do nguy cơ bị tinh thể – niệu.
Không nên dùng thuốc đối với người bệnh dưới 18 tuổi, phụ nữ mang thai, người mẹ đang cho con bú, trừ khi thật cần thiết và lợi ích thuốc mang lại lớn hơn các rủi ro vì ciprofloxacin và các fluoroquinolon liên quan như acid nalidixic có thể gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực trong các nghiên cứu trên động vật chưa trưởng thành.
Đã có các trường hợp bị viêm gân hoặc đứt gân khi dùng kháng sinh nhóm quinolon. Nguy cơ này sẽ tăng lên khi dùng cùng với các corticosteroid, ở người cấy ghép tạng hay người bệnh trên 60 tuổi.
Phải ngừng ciprofloxacin nếu thấy người bệnh bị đau sưng đứt gân và phải chống chỉ định dùng fluoroquinolon ở những người bệnh này.
Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời khi nắng gắt hay đèn có công suất lớn khi điều trị với ciprofloxacin.
Thận trọng khi dùng cho người lớn tuổi vì tăng nguy cơ có khoảng QT kéo dài.
Phải chú ý đến tình trạng mẫn cảm, đã xảy ra phản ứng phản vệ gây tử vong.
Phải ngừng thuốc ngay khi có dấu hiệu đầu tiên phát ban hoặc các dấu hiệu khác của mẫn cảm.
Phải tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong 60 phút, nếu tiêm truyền nhanh hơn 30 phút và vào tĩnh mạch nhỏ sẽ làm tăng nguy cơ kích ứng tại chỗ tiêm.
Khi dùng ciprofloxacin phải tránh gắng sức, luyện tập thể lực nặng vì tăng nguy cơ đứt gân.
Sử dụng ciprofloxacin lâu ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển mạnh. Phải theo dõi người bệnh liên tục và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp.
Ciprofloxacin còn có thể làm cho các xét nghiệm xác định vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.
Ciprofloxacin có thể gây hoa mắt, chóng mặt, đầu óc quay cuồng, gây ảnh hưởng lớn đến việc điều khiển xe cộ hay vận hành máy móc của người dùng; đặc biệt là khi uống rượu.
Tránh sử dụng hoặc thận trọng khi dùng đối với người bệnh có khoảng thời gian QT kéo dài hoặc các yếu tố nguy cơ liên quan như rối loạn điện giải không kiểm soát được, nhịp tim chậm, bệnh tim đã có từ trước.
Cần hạn chế lượng cafein sử dụng nếu xảy ra rối loạn tim hay kích thích thần kinh quá mức.
Thuốc Oradays và các fluoroqinolon nên tránh dùng trong nhiễm MRSA do mức độ kháng thuốc cao.
Thận trọng ở bệnh nhân từng có vấn đề về thận vì liều dùng của bạn có thể cần phải được điều chỉnh.
Thận trọng với bệnh nhân bị tiểu đường vì thuốc có thể gây hạ đường huyết.
Thận trọng khi sử cho bệnh nhân có vấn đề về tim mạch.
Thận trong khi thấy xuất hiện những dầu hiệu tổn thương gan như: Chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hay đau bụng.
Hãy báo ngay cho bác sĩ điều trị khi bạn có một trong những điều trên để bác sĩ nắm bắt được và đưa ra phương pháp điều trị an toàn và thích hợp.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có nên sử dụng thuốc Oradays
Vì Ciprofloxacin có thể đi qua nhau thai, người ta đo được nồng độ trong màng ối và huyết thanh dây rốn. Hiện nay, vẫn chưa thấy nguy cơ gây quái thai trên động vật thí nghiệm hay trên người sau khi sử dụng ciprofloxacin trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, vì thuốc gây thoái hóa sụn ở động vật còn non trong nghiên cứu nên ciprofloxacin chỉ dùng cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng và không có kháng sinh khác để thay thế.
Ciprofloxacin được khuyến cáo cho dùng để phòng và điều trị cho phụ nữ mang thai bị bệnh than. Nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh của phụ nữ mang thai có thể thấp hơn ở người không mang thai.
Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú có nên dùng Oradays
Không dùng ciprofloxacin cho phụ nữ cho con bú vì ciprofloxacin có thể tích lại ở trong sữa và đạt đến nồng độ có thể gây hại cho trẻ. Nếu mẹ buộc phải dùng ciprofloxacin để điều trị thì phải ngừng cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc có nên sử dụng Oradays
Vì thuốc có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, vì thế phải thận trọng khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc tránh gặp nguy hiểm.
Người bệnh điều trị bằng Oradays có thể gặp tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Thuốc Oradays qua nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu sau khi bán hàng trên thị trường gồm có:
Các tác dụng phụ thường gặp như:
- Rối loạn tiêu hóa có các triệu chứng như buồn nôn, tiêu chảy.
- Rối loạn tổng quát và rối loạn tại chỗ tiêm: có các phản ứng kích ứng tại chỗ tiêm.
Các tác dụng phụ ít gặp như:
- Nhiễm khuẩn và gây hại cho các cơ quan như bội nhiễm nấm khi dùng Thuốc Oradays
- Rối loạn cơ quan máu làm tăng bạch cầu ưa acid.
- Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa gây ra hiện tượng chán ăn, ăn không ngon.
- Rối loạn tâm thần: Rối loạn thần kinh vận động.
- Rối loạn thần kinh trung ương gây đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, mất vị giác.
- Rối loạn hệ tiêu hóa làm buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi.
- Rối loạn gan mật làm tăng transaminase, tăng bilirubin.
- Rối loạn da và mô mềm gây phát ban, ngứa hay nổi mề đay.
- Rối loạn cơ xương và các mô liên kết gây đau cơ xương (như đau chi, đau lưng, đau ngực) hay đau khớp.
- Rối loạn đường tiết niệu gây suy thận.
- Rối loạn tổng quát và tại chỗ tiêm có biểu hiện suy nhược, sốt.
Các tác dụng phụ hiếm gặp hơn như:
- Nhiễm khuẩn và gây hại cho các cơ quan như viêm đại tràng do sử dụng kháng sinh khi dùng Thuốc Oradays
- Rối loạn cơ quan tạo máu làm giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch có các phản ứng dị ứng/phù nề/phù mạch.
- Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa làm tăng glucose máu.
- Rối loạn tâm thần gây lú lẫn, mất định hướng, giận dữ, mớ khi ngủ hay gặp ảo giác.
- Rối loạn thần kinh trung ương như rối loạn cảm giác, xúc giác, động kinh và chóng mặt.
- Rối loạn mắt làm rối loạn thị giác.
- Rối loạn tai gây ù tai, mất thính giác.
- Rối loạn tim mạch làm nhịp tim nhanh.
- Rối loạn mạch như giãn mạch, hạ huyết áp, hôn mê.
- Rối loạn đường hô hấp gây khó thở (bao gồm cơn hen).
- Rối loạn gan mật gây suy gan, vàng da ứ mật hay viêm gan.
- Rối loạn da và mô dưới da làm da nhạy cảm với ánh sáng.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết gây đau cơ, viêm khớp, tăng trương lực cơ và bị chuột rút.
- Rối loạn tiết niệu gây suy thận, huyết niệu, tinh thể niệu hay viêm thận kẽ.
- Rối loạn tổng quát và tại chỗ tiêm gây phù nề, vã mồ hôi.
Các tác dụng phụ khác rất hiếm gặp khi dùng Thuốc Oradays
- Rối loạn cơ quan tạo máu gây thiếu máu tan huyết, mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu (có thể tử vong) hay suy tủy (có thể tử vong).
- Rối loạn hệ miễn dịch có các phản ửng phản vệ/sốc phản vệ (có thể gây tử vong).
- Rối loạn tâm thần.
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương gây nhức nửa đầu, ảnh hưởng tới dáng đi, rối loạn thần kinh khứu giác và tăng áp lực nội sọ.
- Rối loạn mắt làm không phân biệt được màu sắc.
- Rối loạn mạch gây viêm mạch.
- Rối loạn tiêu hóa gây viêm tụy.
- Rối loạn gan mật gây hoại tử gan.
- Rối loạn da và mô dưới da hình thành các ban xuất huyết, hồng ban đa dạng, hồng ban nút, hội chứng stevens-Johnson (có thể tử vong) và nhiễm độc hoại tử biểu bì (có thể tử vong).
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết làm yếu cơ, viêm gân, đau gân gót hay nhược cơ tiến triển nặng.
Những tác dụng phụ chưa xác định được mức độ như:
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương: bệnh thần kinh ngoại vi.
- Rối loạn tim mạch làm loạn nhịp thất và xoắn định.
Những tác dụng phụ có tỷ lệ xảy ra cao hơn ở những bệnh nhân được truyền tĩnh mạch hay điều trị nối tiếp từ tiêm tĩnh mạch sang đường uống là;
Tác dụng thường gặp của Thuốc Oradays như buồn nôn, thoáng qua transaminase hay phát ban.
Tác dụng phụ ít gặp hơn như giảm tiểu cầu, lú lẫn và mất định hướng, tạo ảo giác, rối loạn cảm giác, động kinh, chóng mặt và rối loạn thị giác, làm mất thính giác, tăng nhịp tim, gây giãn mạch, hạ huyết áp, suy gan thoáng qua, vàng da ứ mật, suy thận hay phù nề.
Các tác dụng phụ hiếm gặp như giảm huyết cầu, suy tủy, sốc phản vệ hay loạn thần, đau nửa đầu, rối loạn khứu giác và rối loạn thính giác, viêm mạch, viêm tụy, hoại tử gan hay ban xuất huyết, đau gân gót.
Ở trẻ em hay gặp các bệnh khớp.
Hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn
Để tránh có hiện tượng tinh thể niệu, phải duy trì đủ lượng nước uống vào, không được để nước tiểu quá kiềm.
Nếu thấy bị ỉa chảy nặng và kéo dài trong và sau khi điều trị, người bệnh có thể đã bị rối loạn nặng ở ruột phải ngừng dùng ciprofloxacin và thay bằng một kháng sinh khác thích hợp (ví dụ vancomycin).
Nếu có bất kỳ biểu hiện nào về tác dụng phụ cần ngừng dùng Thuốc Oradays và người bệnh cần phải đến điều trị tại một cơ sở y tế kể cả các tác dụng phụ nhẹ hoặc vừa và sẽ mau hết khi ngừng dùng ciprofloxacin.
Tương tác thuốc của Oradays với các thuốc khác
Uống Thuốc Oradays đồng thời với theophylin, clozapin, ropinirol, tizanidin có thể làm tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết thanh. Vì vậy, chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidin; cần kiểm tra nồng độ theophylin trong máu và có thể giảm liều theophylin nếu buộc phải dùng 2 loại thuốc; với clozapin và ropinirol cũng có thể sử dụng có sự theo dõi lâm sàng với sự điều chỉnh liều khi cần thiết.
Thuốc Oradays làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông uống như warfarin và thuốc uống chống đái tháo đường glibenclamid.
Cần kiểm tra thường xuyên prothrombin huyết hoặc glucose huyết khi dùng các thuốc này.
Thuốc Oradays có thể làm tăng tác dụng của bendamustin, cafein, corticosteroid, pentoxifylin.
Methotrexat tiết qua ống thận có thể bị ức chế bởi ciprofloxacin, làm tăng tác dụng độc của thuốc.
Dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen, indomethacin…), insulin sẽ làm tăng tác dụng phụ của ciprofloxacin.
Các ion như nhôm, calci, magnesi, kẽm và sắt làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin uống khi cho uống đồng thời. Các chế phẩm có sắt (fumarat, gluconat, sulfat) làm giảm đáng kể sự hấp thu ciprofloxacin ở ruột; Các chế phẩm có kẽm ảnh hưởng ít hơn.
Tránh dùng cùng lúcThuốc Oradays với các chế phẩm có sắt hoặc kẽm; nên uống các thứ thuốc này càng xa nhau càng tốt. Dùng chung thuốc chống toan có nhôm và magnesi sẽ làm giảm nồng độ trong huyết thanh và giảm sinh khả dụng của ciprofloxacin. Không nên uống ciprofloxacin cùng với các thuốc chống toan, cần uống các thuốc này xa nhau (nên uống thuốc chống toan 2 – 4 giờ trước khi uống ciprofloxacin) tuy cách này cũng không giải quyết triệt để được vấn đề.
Độ hấp thuThuốc Oradays có thể bị giảm đi một nửa nếu dùng đồng thời một số thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamid, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitozantron).
Nếu dùng cùng với didanosin thì nồng độ ciprofloxacin bị giảm đáng kể. Nên uống ciprofloxacin trước didanosin 2 giờ hoặc sau didanosin 6 giờ.
Uống chung với sucralfat sẽ làm giảm hấp thu Thuốc Oradays một cách đáng kể. Nên cho uống kháng sinh 2 – 6 giờ trước khi uống sucralfat.
Ciprofloxacin và cyclosporin dùng đồng thời có thể gây tăng nhất thời creatinin huyết thanh. Nên kiểm tra creatinin huyết mỗi tuần 2 lần.
Nồng độ phenytoin trong huyết thanh bị thay đổi khi cho dùng cùng với ciprofloxacin.
Thuốc Oradays có thể làm giảm tác dụng của mycophenolat, phenytoin, sulfonylurê, vắc xin thương hàn.
Thuốc Oradays nên tránh dùng cùng với quinidin, procainamid, amiodaron, sotalol và các thuốc cùng nhóm. Ciprofloxacin cũng nên tránh dùng với kháng histamin astemizol và terfenadin, cisaprid, erythromycin, pentamidin, phenothiazin hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Probenecid làm giảm mức lọc cầu thận và giảm bài tiết ở ống thận, do đó làm giảm đào thải thuốc qua nước tiểu, làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương.
Thuốc được sử dụng bởi bác sĩ và y
Hướng dẫn xử trí khi quá liều
tá có chuyên môn, vì thế ít khi xảy ra trường hợp này. Nếu đã uống phải một liều lớn thì cần phải gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu. Theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ như truyền bù đủ dịch.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Oradays
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C. Để xa tầm tay của trẻ em.
Thông tin hoạt chất Ciprofloxacin của Oradays
Ciprofloxacin là một kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm fluoroquinolon
Dược lý và cơ chế tác dụng
Thuốc có tác dụng diệt vi khuẩn do ức chế enzym DNA gyrase và topoisomerase IV (là những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh sản DNA của vi khuẩn), nên ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng in vitro mạnh hơn acid nalidixic (quinolon không fluor hóa). Ciprofloxacin cũng có tác dụng với các vi khuẩn đã kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…).
Không như các kháng sinh beta lactam có tác dụng mạnh nhất đối với vi khuẩn nhạy cảm ở giai đoạn phát triển nhanh (pha log), ciprofloxacin diệt khuẩn ở cả giai đoạn phát triển nhanh và chậm.
Đối với đa số vi khuẩn nhạy cảm, nồng độ tối thiểu diệt khuẩn (MBC) của ciprofloxacin cao gấp 1 – 4 lần MIC; MBC đôi khi cao gấp 8 lần MIC. Ở nồng độ đạt được trong điều trị, quinolon không tác động đến topoisomerase typ II ở động vật có vú, enzym này tương tự như ở vi khuẩn, nhưng hoạt động khác với DNA gyrase vi khuẩn và không gây siêu xoắn DNA (supercoiling). Tuy chưa xác định được ý nghĩa lâm sàng, ciprofloxacin có tác dụng ức chế hậu kháng sinh và có tác dụng đến chức năng miễn dịch. Tác dụng của thuốc giảm trong môi trường acid, trong nước tiểu nhưng không giảm trong huyết thanh.
Phổ kháng khuẩn:
Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng, bao gồm phần lớn các mầm bệnh quan trọng. Thuốc có phổ kháng khuẩn tương tự một số fluroquinolon khác như norfloxacin, ofloxacin. Tác dụng in vitro của ciprofloxaxin với hầu hết các chủng vi khuẩn nhạy cảm tương tự hoặc hơi mạnh hơn ofloxacin và mạnh gấp hai lần norfloxacin.
Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Ciprofloxacin có tác dụng in vitro với chủng Enterobacteriaceae bao gồm Escherichia coli và Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Proteus, Providencia, Salmonella, Shigella, Serratia, và Yersinia spp. Thuốc cũng có tác dụng với Pseudomonas aeruginosa và Neisseria gonorrhoeae, H. influenzae, Moraxella catarrhalis (Branhamella catarrhalis) và N. meningitidis.
Những vi khuẩn Gram âm ưa khí khác cũng nhạy cảm với ciprofloxaxin như Gardnerella vaginalis, Helicobacter pylori, Legionella spp., Pasteurella multocida và Vibrio spp.
Thuốc Oradays cũng có hoạt tính thay đổi với Acinetobacter spp., Brucella melitensis và Campylobacter spp.
Như vậy phần lớn các vi khuẩn Gram âm, kể cả Pseudomonas và Enterobacter đều nhạy cảm với thuốc.
Các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như Haemophilus và Legionella thường nhạy cảm, Mycoplasma và Chlamydia chỉ nhạy cảm vừa phải với thuốc. Neisseria thường rất nhạy cảm với thuốc.
Vi khuẩn Gram dương ưa khí: Ciprofloxacin có tác dụng với Staphylococci, bao gồm cả chủng sinh penicilinase và không sinh penicilinase, một số MRSA; Streptococci, riêng Streptococcus pneumoniae và enterococci kém nhạy cảm.
Vi khuẩn Gram dương khác nhạy cảm in vitro với ciprofloxacin là Bacillus spp.; ciprofloxacin có hoạt tính thay đổi với Corynebacterium spp.
Nói chung, các vi khuẩn Gram dương (các chủng Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes…) kém nhạy cảm hơn.
Vi khuẩn kỵ khí: Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí. Hầu hết các vi khuẩn kỵ khí, bao gồm Bacteroides fragillis và Clostridium difficile kháng ciprofloxacin, mặc dù một số chủng khác của Clostridium spp. có thể còn nhạy cảm.
Ciprofloxacin cũng có một vài tác dụng chống lại Mycobacteria, Mycoplasma, Rickettsia, Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum.
Do cơ chế tác dụng đặc biệt của thuốc nên ciprofloxacin không có tác dụng chéo với các thuốc kháng sinh khác như aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…
Kháng thuốc:
Kháng thuốc xảy ra ở mức độ khác nhau trên các vùng miền theo phân bố địa lý. Kháng thuốc phát triển trong quá trình điều trị với ciprofloxacin đã được báo cáo liên quan tới MRSA, Ps.aeruginosa, E. coli, Klebsiella pneumoniae, C. jejuni, N. gonorrhoeae và Str. pneumoniae. Kháng ciprofloxacin thường là qua trung gian nhiễm sắc thể, mặc dù kháng qua trung gian plasmid đã được ghi nhận.
Theo báo cáo của Chương trình giám sát quốc gia của Việt Nam về tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (1997) và thông tin số 4 năm 1999, thì ciprofloxacin vẫn có tác dụng cao đối với Salmonella typhi (100%), Shigella flexneri (100%). Các vi khuẩn đang tăng kháng ciprofloxacin gồm có Staphylococcus aureus kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 20,6%, Escherichia coli kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 27,8% và S. pneumoniae kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 30%. Tình hình kháng kháng sinh ở các tỉnh phía nam có cao hơn các tỉnh phía bắc. Việc sử dụng ciprofloxacin cần phải thận trọng, có chỉ định đúng, vì kháng ciprofloxacin cũng giống như kháng các thuốc kháng sinh khác là một vấn đề ngày càng thường gặp.
Dược động học:
Ciprofloxacin có trong Thuốc Oradays hấp thu nhanh và dễ dàng ở đường tiêu hóa. Khi có thức ăn và các thuốc chống toan, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng đáng kể. Sau khi uống, nồng độ tối đa của ciprofloxacin trong máu xuất hiện sau 1 – 2 giờ với sinh khả dụng là 70 – 80%. Với liều 250 mg (cho người bệnh nặng 70 kg), nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh vào khoảng 1,2 mg/lít. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh ứng với các liều 500 mg, 750 mg, 1 000 mg là 2,4 mg/lít, 4,3 mg/lít và 5,4 mg/lít. Nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi truyền tĩnh mạch trong 30 phút với liều 200 mg là 3 – 4 mg/lít.
Khoảng từ 20% đến 40% nồng độ thuốc liên kết với protein huyết tương. Nửa đời thải trừ của thuốc ở trẻ em khoảng 2,5 giờ và người lớn khoảng 3 đến 5 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường.
Thời gian này dài hơn ở người bệnh bị suy thận và ở người cao tuổi.
Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều với người bệnh suy thận nhẹ và người cao tuổi không bị suy thận nặng. Nửa đời của ciprofloxacin kéo dài không đáng kể ở người bệnh xơ gan mạn tính ổn định và hầu hết các nghiên cứu cũng cho thấy dược động học của ciprofloxacin không ảnh hưởng rõ rệt tới người bệnh bị tổn thương gan.
Ciprofloxacin có trong Thuốc Oradays được phân bố rộng khắp cơ thể và thâm nhập tốt vào các mô, có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (các dịch cơ thể, các mô). Nồng độ trong mô thường cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở các nhu mô, cơ, mật và tuyến tiền liệt. Nồng độ trong dịch bạch huyết và dịch ngoại bào cũng gần bằng nồng độ trong huyết thanh. Nồng độ thuốc trong nước bọt, nước mũi, đờm, dịch ổ bụng, da, sụn và xương tuy có thấp hơn, nhưng vẫn ở mức độ thích hợp. Nếu màng não bình thường thì nồng độ thuốc trong dịch não tủy chỉ bằng 10% nồng độ trong huyết tương; nhưng khi màng não bị viêm, thuốc ngấm qua nhiều hơn. Ciprofloxacin đi qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ. Trong mật cũng có nồng độ thuốc cao.
Các chất chuyển hóa: Ít nhất có 4 chất chuyển hóa hoạt động đã được xác định. Oxociprofloxaxin xuất hiện chủ yếu trong nước tiểu và sulfociprofloxacin là chất chuyển hóa chính theo đường phân.
Ciprofloxacin được đào thải chủ yếu qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Các đường đào thải khác chiếm khoảng 1/3 là chuyển hóa ở gan, bài xuất qua mật và thải qua niêm mạc vào trong lòng ruột (đây là cơ chế đào thải bù trừ ở người bệnh bị suy thận nặng).
Khoảng 40 – 50% liều uống được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu và khoảng 15% ở dạng chuyển hóa. Theo đường tiêm: Khoảng 70% liều tiêm đào thải dưới dạng không biến đổi sau 24 giờ và 10% dưới dạng các chất chuyển hóa. Đào thải qua phân trên 5 ngày: 20 – 35% liều uống và 15% liều tiêm tĩnh mạch.
Thể tích phân bố của ciprofloxacin rất lớn (2 – 3 lít/kg thể trọng) và do đó, lọc máu hay thẩm tách màng bụng chỉ rút đi được một lượng nhỏ thuốc.
Tương kỵ
Dung dịch tiêm truyền ciprofloxacin có pH từ 3,9 đến 4,5 và tương kỵ với các thuốc tiêm không ổn định về mặt lý hóa ở khoảng pH này. Đã thấy có tương kỵ giữa ciprofloxacin và heparin natri, giữa ciprofloxacin hoặc pefloxacin với penicilin, fluocloxacilin, amoxicilin, dạng kết hợp amoxicilin và kali clavulanat, aminophylin và clindamycin. Vì vậy, không được trộn thuốc tiêm ciprofloxacin với các thuốc tiêm khác có pH cao.
Các thuốc tương tự: Ciprofloxacin 200mg, Ciprofloxacin 500mg…
Thuốc Oradays giá bao nhiêu?
Thuốc Oradays giá bao nhiêu? Thuốc sẽ có giá khác nhau giữ các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau. Để biết thông tin chính xác về giá thuốc cùng các chương trình ưu đãi, bạn vui lòng gọi vào hotline 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để được tư vấn.
Mua thuốc Oradays ở đâu uy tín và giá tốt?
Bạn có thể mua thuốc Oradays ở những cơ sở được cấp phép và uy tín như:
– Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Mua thuốc Oradays online tại nhathuochapu.vn?
Nhà thuốc Hapu – “MUA THUỐC ONLINE GIÁ RẺ”
Để có thể mua hàng chính hãng, giá tốt và giao tận nhà hay liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0923283003 hay truy cập vào trang web nhathuochapu.vn để tìm hiểu kĩ hơn.
Những lợi ích khi lựa chọn mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Chúng tôi cam kết bán hàng chính hãng và có giá rẻ nhất. Nếu phát hiện hàng giả sẽ hoàn tiền gấp đôi. Sự hài lòng của quý khách hàng là thành công của chúng tôi.
Trên đây là những thông tin về thuốc Oradays giúp bạn hiểu rõ về thuốc. Công dụng cũng như cách sử dụng thuốc Oradays. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn như Drugbank.vn, Dược thư Việt Nam… và bài viết mang tính tham khảo. Nếu có bất kì thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng vui lòng liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp.
Tài liệu tham khảo: drugbank
Tác giả: DS Lê Hương