Thuốc Aumnata mua ở đâu? giá thuốc Aumnata giá bao nhiêu?
Aumnata 5% là thuốc điều trị những trường hợp viêm bờ mi, viêm kết mạc, viêm giác mạc gây ra bởi chủng nấm Fusarium Solani. Thuốc chứa thành phần Natamycin 50mg/1ml do công ty dược phẩm Reman sản xuất.
Chỉ định của thuốc Aumnata
Aumnata là một hỗn dịch nhỏ mắt vô trùng kháng nấm, được chỉ định điều trị những trường hợp như viêm bờ mi, viêm kết mạc, viêm giác mạc gây ra bởi những chủng nấm nhạy cảm bao gồm : viêm giác mạc do Fusarium solani. Giống như các dạng viêm giác mạc mưng mủ khác, điều trị khởi đầu và duy trì bệnh viêm giác mạc do nấm nên dựa vào kết quả chẩn đoán lâm sàng, cận lâm sàng bằng cách nuôi cấy bệnh phẩm ở giác mạc và dựa vào đáp ứng của thuốc. Nếu có điều kiện, nên xác định hoạt tính in vitro của natamycin trên nấm nuôi cấy được. Người ta chưa chứng minh được tính hiệu quả của natamycin dùng đơn độc trong điều trị viêm nội nhãn do nấm.
Chống chỉ định
Aumnata chống chỉ định ở những người có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Liều lượng và cách dùng thuốc Aumnata
Lắc kỹ trước khi dùng.
Liều khởi đầu đề nghị trong viêm giác mạc do nấm là nhỏ 1 giọt Aumnata vào cùng đồ kết mạc cách nhau 1 hoặc 2 giờ. Sau 3 – 4 ngày giảm liều xuống còn 1 giọt, 6 – 8 lần/ngày. Nên tiếp tục điều trị từ 14 – 21 ngày hoặc khi thấy tình trạng viêm giác mạc do nấm được cải thiện. Trong nhiều trường hợp, việc giảm liều từ từ sau 4 – 7 ngày có thể hữu hiệu để bảo đảm là việc sinh sản của nấm được loại bỏ. Với liều khởi đầu ít hơn 4 – 6 lần/ngày có thể đủ để điều trị viêm bờ mi và viêm kết mạc do vi nấm.
Thận trọng lúc dùng
Tổng quát :
– Chỉ dùng nhỏ mắt – không được tiêm. Nếu không giảm viêm kết mạc sau 7 – 10 ngày điều trị thì tác nhân gây bệnh có thể không nhạy cảm với natamycin. Nên đánh giá lại kết quả lâm sàng và làm thêm các xét nghiệm cận lâm sàng để quyết định có tiếp tục điều trị hay không.
– Thường xảy ra sự kết dính của hỗn dịch với vùng biểu mô bị loét và sự kết tụ hỗn dịch ở túi cùng kết mạc. Vì số bệnh nhân sử dụng Aumnata có hạn nên có thể có những tác dụng ngoại ý chưa được biết. Do đó nên theo dõi bệnh nhân dùng Aumnata ít nhất hai lần một tuần. Ngưng thuốc nếu thấy nghi ngờ có độc tính.
Thông tin cho bệnh nhân :
Để tránh vấy bẩn, không được chạm vào đầu nhỏ thuốc.
Khả năng gây ung thư, gây đột biến, giảm khả năng sinh sản :
Chưa có nghiên cứu dài hạn về khả năng gây ung thư, gây đột biến, giảm khả năng sinh sản của Aumnata trên súc vật.
Sử dụng trong nhi khoa :
An toàn và hiệu quả trên bệnh nhi chưa được công bố.
Lúc có thai
Chưa có nghiên cứu về natamycin đối với sự sinh sản trên súc vật. Natamycin cũng chưa được xác định là có gây quái thai hay ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Aumnata chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Lúc nuôi con bú
Chưa biết được thuốc có bài tiết qua sữa hay không. Bởi vì nhiều thuốc bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng natamycin cho phụ nữ đang nuôi con bú.
Tác dụng ngoại ý
Đã có một trường hợp sung huyết và phù nề kết mạc được báo cáo, nguyên nhân được cho là dị ứng tự nhiên.
Dược lý
Natamycin là một kháng sinh họ Tetraene Polyene được phân lập từ Streptomyces natalensis. Natamycin có hoạt tính in vitro kháng được nhiều loại nấm men và nấm sợi bao gồm Candida, Aspergilus, Cephalosporium, Furasium và Penicillium. Cơ chế tác động là sự gắn kết giữa phân tử thuốc với phần thân mỡ của màng tế bào nấm. Phức hợp polyenesterol làm biến đổi tính thấm của màng tế bào nấm làm thoát đi những thành phần thiết yếu của màng tế bào nấm. Mặc dù hoạt tính kháng nấm có liên quan đến liều lượng, nhưng tính diệt nấm của Aumnata là vượt trội hơn hẵn. Nghiên cứu in vitro cho thấy Aumnata tỏ ra không nhạy cảm với các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Khi dùng ở mắt, natamycin đạt nồng độ có hiệu lực trong lớp mô đệm của giác mạc mà không có tác dụng trong thủy dịch. Dùng tại chỗ Aumnata (hỗn dịch nhỏ mắt Aumnata USP 5%) không cho thấy có sự hấp thu toàn thân. Giống như các kháng sinh polyene khác, natamycin hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Những nghiên cứu trên thỏ dùng natamycin nhỏ mắt không tìm thấy thuốc trong thủy dịch hoặc trong huyết thanh bằng phương pháp thử nghiệm có độ nhạy cảm không lớn hơn 2 mg/ml.
Bảo quản
Giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2 – 8°C hoặc ở nhiệt độ phòng 8 – 24°C, không để đông lạnh. Tránh tiếp xúc với ánh sáng và nóng quá mức.