Thuốc Medoclor 125mg/5ml với hoạt chất chính là Cefaclor, được sản xuất và phân phối bởi Công ty Medochemie – Cộng hòa Síp. Thuốc Medoclor có tác dụng giúp điều trị các trường hợp nhiễm trùng gây ra các tình trạng như là viêm tai giữa, nhiễm trùng đường hô hấp hay các vấn đề khác liên quan. Thuốc Medoclor được đánh giá rất cao bởi các bác sĩ chuyên khoa và được dùng ưu tiên trong điều trị và đem lại kết quả rất tốt sau một thời gian ngắn sử dụng.
Thông tin cơ bản về thuốc Medoclor 125mg/5ml
Tên biệt dược: Medoclor
Thành phần chính: Cefaclor (dưới dạng Cefaclor monohydrat)
Hàm lượng: Mỗi 5ml hỗn dịch chứa 125mg
Dạng bào chế: Cốm pha hỗn dịch uống
Cách đóng gói: Hộp 1 chai x 60ml
Nhà sản xuất: Medochemie Ltd. – Factory C – CH SÍP
Nhà đăng ký: Medochemie., Ltd
SĐK: VN-21900-19
Thuốc Medoclor là thuốc gì?
Thuốc Medoclor là một thuốc điều trị nhiễm trùng hiệu quả, với hoạt chất chính là Cefaclor do Công ty Medochemie, Cộng hòa Síp sản xuất và phân phối.
Tác dụng và chỉ định của thuốc Medoclor 125mg/5ml
Tác dụng của hoạt chất Cefaclor trong công thức
Cefaclor là một kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin, nó hoạt động dựa trên cơ chế ức chế quá trình tổng hợp và phân chia tế bào của vi khuẩn. Nhờ cơ chế này, thuốc sẽ thể hiện tác dụng diệt vi khuẩn và ức chế quá trình nhân lên của vi khuẩn.
Thuốc Medoclor 125mg/5ml chỉ định điều trị cho những đối tượng nào?
Thuốc Medoclor 125mg/5ml chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới ở mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra, đặc biệt sau khi đã sử dụng các loại kháng sinh thông thường mà bị thất bại. Các bệnh cụ thể có thể kể đến như viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan bị tái phát lại nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi hay các đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính.
Thuốc được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không có biến chứng bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra như viêm thận – bể thận và viêm bàng quang. Không sử dụng thuốc cho trường hợp viêm tuyến tiền liệt vì thuốc này khó thấm vào tổ chức này.
Chỉ định điều trị nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin và Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
Thuốc Medoclor hướng dẫn sử dụng thuốc hiệu quả
Thuốc Medoclor được dùng theo đường uống và có thể uống lúc no hoặc đói.
Thuốc Medoclor 125mg/5ml cách pha như thế nào?
Cho vào chai thuốc một ít nước sôi để nguội (khoảng 30ml).
– Sau đó, lắc mạnh cho đến khi tạo ra hỗn dịch màu đỏ đồng nhất.
– Sau đó để lắng và đợi cho hết bọt.
– Tiếp tục thêm nước vào vừa đủ 60ml (trên thành chai đã có vạch đánh dấu thể tích).
– Lắc đều hỗn dịch này trước khi uống.
– Có thể uống thuốc này trước, trong hoặc sau khi ăn.
Hỗn dịch đã pha có thể sử dụng trong bao lâu:
– Dùng không quá 2 tuần nếu như để trong ngăn mát tủ lạnh.
– Dùng không quá 1 tuần nếu như để ở nhiệt độ phòng (25 độ C).
– Phải lắc kỹ hỗn dịch trước khi uống.
Liều dùng thuốc Medoclor trong điều trị
Đối với người lớn: Liều thường dùng là 250 mg, cứ 8 giờ uống một lần. Trong trường hợp nặng thì có thể tăng liều uống lên gấp đôi. Liều dùng tối đa là 4 g/ngày.
Trong điều trị viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm trùng da và mô mềm hoặc nhiễm trùng tiết niệu không có biến chứng thì uống liều 250 mg, cứ 8 giờ uống một lần. Trường hợp nhiễm trùng nặng hơn hoặc chủng vi khuẩn phân lập kém nhạy cảm thì có thể dùng liều 500 mg, cứ 8 giờ lại dùng một lần. Điều trị trong vòng 10 ngày.
Trong điều trị viêm họng tái phát do Streptococcus beta tan máu nhóm A, thì cũng nên điều trị cho cả những người ở trong gia đình mang mầm bệnh nhưng không có triệu chứng. Đối với viêm họng cấp thì penicilin – V là thuốc được lựa chọn đầu tiên.
Trong điều trị nhiễm trùng hô hấp dưới uống 250 mg, cứ 8 giờ uống một lần. Trường hợp bị nhiễm trùng nặng hơn như viêm phổi hoặc chủng vi khuẩn phân lập kém nhạy cảm thì có thể dùng 500 mg, cứ 8 giờ dùng lại một lần. Thời gian điều trị là khoảng 7 đến 10 ngày.
Đối với trường hợp suy thận nặng, thì cần phải điều chỉnh liều cho người lớn như sau: Nếu độ thanh thải creatinin 10 – 50 ml/phút thì có thể dùng từ 50% đến 100% liều thường dùng; nếu độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, thì sử dụng 25% liều thường dùng.
Đối với người bệnh phải thẩm phân máu: Khi thẩm phân máu thì nửa đời của cefaclor trong huyết thanh sẽ giảm 25 – 30%. Vì vậy, đối với đối tượng phải thẩm phân máu đều đặn, thì nên sử dụng liều khởi đầu từ 250 mg đến 1 g trước khi thẩm phân máu và duy trì liều điều trị 250 – 500 mg cứ 6 – 8 giờ uống một lần, giữa các lần thẩm phân.
Đối với người cao tuổi: Sử dụng liều như người lớn.
Đối với trẻ em: Sử dụng liều 20 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 3 lần uống. Có thể sử dụng gấp đôi liều trong trường hợp nặng. Liều tối đa là 1 g/ngày. Hoặc với trẻ 1 tháng đến 1 năm thì uống 62,5 mg, cứ 8 giờ uống một lần; trẻ từ 1 đến 5 tuổi thì uống 125 mg, cứ 8 giờ uống một lần; còn trẻ trên 5 tuổi thì uống 250 mg, cứ 8 giờ uốngmột lần. Tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ dưới 1 tháng tuổi cho đến nay vẫn chưa được xác định.
Nếu quên liều thuốc Medoclor phải làm gì?
Nếu quên uống 1 liều thuốc Medoclor thì bạn có thể uống lại ngay sau khi nhớ ra. Nhưng nếu đã quên quá lâu và đã gần đến giờ uống liều tiếp theo thì có thể bỏ qua liều đã quên. Và không được uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Nếu uống quá liều thuốc Medoclor phải làm gì?
Khi dùng quá liều thuốc Medoclor có thế thấy có các triệu chứng như là buồn nôn, nôn, đau thượng vị và ỉa chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và ỉa chảy có liên quan đến liều sử dụng. Nếu thấy xuất hiện các triệu chứng khác, có thể là do dị ứng hoặc do tác động của một sự nhiễm độc khác hoặc do bệnh hiện mắc của bệnh nhân.
Cách xử trí quá liều thì cần phải xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh. Không cần phải thực hiện phương pháp rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống liều cefaclor gấp 5 lần so với liều bình thường. Phải bảo vệ đường hô hấp của bệnh nhân, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Làm giảm sự hấp thu thuốc bằng cách cho bệnh nhân uống than hoạt nhiều lần. Trong nhiều trường hợp, thì cách này đem lại hiệu quả cao hơn là gây nôn hoặc rửa dạ dày. Có thể thực hiện rửa dạ dày và thêm than hoạt hoặc chỉ cần sử dụng than hoạt. Gây lợi niệu, thẩm phân màng bụng hay lọc máu vẫn chưa được xác định được là có lợi trong điều trị quá liều hay không.
Thuốc Medoclor 125mg/5ml chống chỉ định cho những trường hợp nào?
Thuốc Medoclor chống chỉ định cho người bệnh có tiền sử dị ứng/quá mẫn với cefaclor và các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin.
Khi dùng thuốc Medoclor 125mg/5ml cần lưu ý và thận trọng những điều gì?
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với cephalosporin, đặc biệt là với cefaclor, hoặc với penicilin, hoặc với các sản phẩm thuốc khác. Bệnh nhân dị ứng với penicilin có thể nhạy cảm chéo (5 – 10% trường hợp).
Sử dụng cefaclor lâu dài có thể gây viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile. Cần thận trọng với những bệnh nhân có tiền sử về đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng. Cần nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc khi tiêu chảy dai dẳng hoặc phân có máu ở bệnh nhân đang dùng hoặc trong vòng 2 tháng sau khi ngừng điều trị kháng sinh.
Cần thận trọng khi dùng cefaclor cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng. Vì thời gian bán thải của cefaclor ở bệnh nhân suy thận là 2,3 – 2,8 giờ (so với 0,6 – 0,9 giờ ở người bình thường) nên thường không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. vừa phải nhưng giảm liều ở bệnh nhân suy thận nặng. Vì kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng cefaclor còn hạn chế, nên cần phải theo dõi lâm sàng. Chức năng thận nên được theo dõi trong khi điều trị bằng cefaclor kết hợp với các kháng sinh có khả năng gây độc cho thận (ví dụ, kháng sinh aminoside) hoặc với thuốc lợi tiểu furosemide, axit ethacrynic.
Xét nghiệm Coombs dương tính trong khi điều trị bằng cefaclor. Trong quá trình truyền máu phản ứng chéo hoặc thử nghiệm Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ đã được tiêm cefaclor trước khi sinh, phản ứng này có thể dương tính với thuốc.
Xác định glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả. Các phản ứng dương tính giả sẽ không xảy ra nếu sử dụng các phương pháp phát hiện đặc hiệu với glucose oxidase.
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của viên nang cefaclor và hỗn dịch uống cefaclor ở bệnh nhi dưới 1 tháng tuổi. Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của viên nén giải phóng kéo dài cefaclor ở trẻ em dưới 16 tuổi.
Việc sử dụng thuốc Medoclor cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu trên động vật với liều gấp 3 đến 5 lần liều tối đa ở người (500 mg / ngày) không cho thấy bằng chứng về tác hại đối với thai nhi. Thuốc kháng sinh cephalosporin thường được coi là an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, do chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai nên cefaclor chỉ được chỉ định trong thai kỳ khi thật cần thiết.
Việc sử dụng thuốc Medoclor cho phụ nữ cho con bú
Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp (0,16 – 0,21 microgam / ml sau một liều duy nhất 500 mg). Chưa rõ tác dụng của thuốc đối với trẻ bú mẹ, nhưng cần thận trọng khi có biểu hiện tiêu chảy, tưa miệng và phát ban. Cần cân nhắc việc ngưng cho con bú khi mẹ đang dùng thuốc.
Việc sử dụng thuốc Medoclor cho người lái xe và vận hành máy móc
Trong quá trình điều trị có thể xảy ra một số biểu hiện như chóng mặt, ảo giác có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy các triệu chứng này rất hiếm gặp nhưng vẫn cần phải thận trọng trong thời gian dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn của thuốc Medoclor 125mg/5ml là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp nhất khi dùng thuốc Medoclor là:
Trong máu: làm tăng bạch cầu ưa eosin.
Trên tiêu hóa: gây ra tình trạng ỉa chảy.
Trên da: gây ban da dạng sởi.
Các tác dụng dụng phụ ít gặp khi dùng thuốc Medoclor như là:
Trên toàn thân: có Test Coombs trực tiếp dương tính.
Trên máu: làm tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu hoặc giảm bạch cầu trung tính.
Trên tiêu hóa gây ra tình trạng buồn nôn, nôn.
Trên da gây ngứa, nổi mày đay.
Trên hẹ tiết niệu – sinh dục: gây ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo hoặc bệnh nấm Candida.
Các tác dụng phụ hiếm gặp khi sử dụng thuốc Medoclor là:
Trên toàn thân có phản ứng phản vệ, sốt, xuất hiện các triệu chứng giống bệnh huyết thanh (thường gặp ở đối tượng bệnh nhi dưới 6 tuổi). Hội chứng StevensJohnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell) hay ban da mụn mủ toàn thân. Phản ứng giống với bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn với các biểu hiện như ban đa dạng, viêm hoặc đau khớp, có thể sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to hoặc protein niệu.
Trong máu: Làm giảm tiểu cầu, gây thiếu máu tan huyết.
Trên tiêu hóa: gây viêm đại tràng màng giả.
Trong dan: làm tăng enzym gan (ASAT, ALAT, phosphatase kiềm), gây viêm gan và vàng da ứ mật.
Trong thận: gây viêm thận kẽ hồi phục, làm tăng nhẹ urê huyết hoặc creatinin huyết thanh hay làm xét nghiệm nước tiểu thấy không bình thường.
Trên thần kinh trung ương: Có thể có các cơn động kinh (với liều cao và suy giảm chức năng thận), làm tăng kích động, gây đau đầu, có tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lú lẫn, làm tăng trương lực, gây chóng mặt, ảo giác và ngủ gà.
Ở các bộ phận khác: có thể bị đau khớp.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn của thuốc Medoclor
Ngừng sử dụng thuốc Medoclor nếu thấy xảy ra dị ứng. Các triệu chứng quá mẫn có thể kéo dài dai dẳng trong một vài tháng. Trong trường hợp bị dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng thì cần phải tiến hành điều trị hỗ trợ bằng cách duy trì thông khí, thở oxy, sử dụng adrenalin và tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
Ngừng sử dụng thuốc nếu bị ỉa chảy nặng.
Trong các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile phát triển quá mức ở thể nhẹ, thì thường chỉ cần ngừng uống thuốc. Trong các trường hợp thể vừa và nặng, thì cần lưu ý cho bệnh nhân truyền dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng thuốc kháng sinh có tác dụng với C. difficile (nên sử dụng metronidazol, không dùng vancomycin).
Phản ứng giống bệnh huyết thanh thường sẽ xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và sẽ giảm dần sau khi ngừng uống thuốc vài ngày. Đôi khi phản ứng nặng sẽ cần điều trị bằng các thuốc kháng histamin và corticosteroid.
Nếu bị co giật do thuốc điều trị, thì phải ngừng uống thuốc. Nếu cần cCó thể điều trị bằng thuốc chống co giật.
Những thuốc không nên dùng cùng với thuốc Medoclor
Nếu dùng đồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi làm tăng thời gian prothrombin, biểu hiện gây chảy máu hoặckhông chảy máu lâm sàng. Người thiếu vitamin K (như người ăn kiêng, có hội chứng kém hấp thu) và bệnh nhân suy thận là những đối tượng có nguy cơ cao gặp phải tương tác thuốc. Đối với những bệnh nhân này thì nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và có thể điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Probenecid sẽ làm tăng nồng độ của cefaclor trong huyết thanh.
Cefaclor khi dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu furosemid sẽ có thể làm tăng độc tính đối với thận, loại tương tác này đã được mô tả chủ yếu với cephalothin, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 1.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Medoclor 125mg/5ml
Bảo quản thuốc Medoclor ở nhiệt độ 15 – 30 °C. Trong bao bì kín, tránh ánh sáng.
Bảo quản hỗn dịch đã pha ở nhiệt độ 2 – 8 °C, đậy kín và lắc kỹ trước khi dùng. Hỗn dịch có thể giữ được trong vòng 14 ngày mà hiệu lực giảm không đáng kể.
Sản phẩm tương tự:
Ngoài thuốc Medoclor 125mg/5ml chúng tôi còn có các thuốc khác có hoạt chất là Cefaclor như:
Thuốc Mekocefaclor 125mg/250mg/375mg do Công ty cổ phần hóa – Dược phẩm Mekophar – Việt Nam sản xuất.
Thuốc Imeclor 125mg sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm – Việt Nam
Thuốc Bidiclor 125mg Bidiphar sản xuất bởi Công ty Dược & trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR) – Việt Nam.
Thuốc Verzat 125/5ml sản xuất bởi Lloyd Laboratories Inc.
Thông tin hoạt chất Cefaclor
Cefaclor là thuốc gì? Cefaclor thế hệ mấy?
Cefaclor là thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 2 dạng uống, bán tổng hợp, có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn trong giai đoạn tăng trưởng và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Dược lực học của Cefaclor
Thuốc liên kết với các protein liên kết penicilin (PBPs), là các protein tham gia vào thành phần của màng tế bào vi khuẩn, hoạt động như các enzym xúc tác giai đoạn cuối của quá trình tổng hợp thành tế bào. tủ. Kết quả là, thành tế bào được tổng hợp trở nên yếu và không ổn định dưới áp suất thẩm thấu.
Ái lực gắn kết của cefaclor với PBP của các loài khác nhau quyết định phổ tác dụng của thuốc.
Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefaclor phụ thuộc vào thời gian. Do đó, mục tiêu của phác đồ dùng thuốc là tối ưu hóa thời gian vi khuẩn tiếp xúc với thuốc. Thời điểm nồng độ trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh đối với các chủng (T> MIC) là một thông số dược động học / dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefaclor. T> MIC phải đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần dùng thuốc.
Cefaclor có hoạt tính in vitro chống lại các cầu khuẩn Gram dương tương tự như cefalexin nhưng mạnh hơn đối với các vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis, thậm chí chống lại H. influenzae và M. catarrhalis sản sinh ra beta lactamase.
Tuy nhiên, tác dụng trên tụ cầu sinh beta-lactamase và penicillinase yếu hơn cefalexin.
Trong ống nghiệm, cefaclor có hoạt tính chống lại phần lớn các chủng vi khuẩn sau đây, được phân lập từ bệnh nhân: Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus, bao gồm cả những loại sản xuất penicilinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên, có bằng chứng về sự đề kháng chéo giữa các cefaclor và methicillin; Phế cầu khuẩn; Streptococcus pyogenes (Liên cầu tan huyết beta nhóm A); Propionibacterium acnes; Corynebacterium diphtheriae. Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Moraxella catarrhalis; Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase, kháng ampicillin); Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp; Citrobacter đa dạng; Neisseria gonorrhoeae; Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis kháng thuốc); Peptococcus; Các loài peptostreptococcus.
Cefaclor không có tác dụng đối với Pseudomonas spp. hoặc Acinobacter spp., Staphylococcus kháng methicillin, tất cả các chủng Enterococcus (ví dụ như Enterococcus faecalis cũng như hầu hết các chủng Enterobacter spp.), Serratia spp., Morganella morganii, Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.
Đề kháng: Vi khuẩn đề kháng với cefaclor chủ yếu bằng cách thay đổi PBP đích, tạo ra beta lactamase hoặc làm giảm tính thấm của cefaclor qua màng tế bào vi khuẩn.
Hiện nay, một số chủng vi khuẩn nhạy cảm đã trở nên đề kháng với cefaclor và các kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 2 khác, đặc biệt là Streptococcus pneumoniae kháng penicilin, Klebsiella pneumoniae và E. coli sinh ra beta-lactamase phổ rộng. phổ mở rộng (Extended Spectre beta lactamase, ESBL).
Dược động học của Cefaclor
Cefaclor bền với acid dịch vị và được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Với liều 250 mg và 500 mg viên nang uống ở trạng thái nhịn ăn, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tương ứng là khoảng 7 và 13 microgam / ml đạt được sau 30 đến 60 phút. Sau khi uống 500 mg viên nén giải phóng kéo dài ở trạng thái nhịn ăn, nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 5,4 microgam / ml đạt được sau 90 phút.
Thức ăn làm chậm hấp thu, nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu không thay đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt được từ 50% đến 75% nồng độ đỉnh ở bệnh nhân nhịn ăn và thường xảy ra sau đó 45 đến 60 phút. Thời gian bán thải của cefaclor trong huyết tương từ 30 đến 60 phút; Thời gian này thường lâu hơn một chút ở những người bị suy giảm chức năng thận. Khoảng 25% cefaclor liên kết với protein huyết tương. Khi mất hoàn toàn chức năng thận, thời gian bán thải kéo dài từ 2,3 đến 2,8 giờ. Nồng độ cefaclor trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu, đối với đa số các sinh vật nhạy cảm, ít nhất 4 giờ sau khi dùng liều điều trị.
Cefaclor được phân bố rộng khắp cơ thể; Đi qua nhau thai và được bài tiết với nồng độ thấp trong sữa mẹ. Cefaclor được thải trừ nhanh qua thận; Lên đến 85% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 8 giờ, với phần lớn được thải trừ trong 2 giờ đầu ở những người có chức năng thận bình thường. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong đó nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt lần lượt là 600 và 900 microgam / ml sau khi dùng liều 250 và 500 mg. Probenecid làm chậm quá trình bài tiết cefaclor. Một số cefaclor được thải trừ bằng thẩm tách máu.
Thuốc Medoclor 125mg/5ml giá bao nhiêu?
Thuốc Medoclor 125mg/5ml giá bao nhiêu? Để biết được thông tin chính xác về giá thuốc Medoclor 125mg/5ml cùng các chương trình ưu đãi, bạn vui lòng gọi vào hotline 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ.
Mua thuốc Medoclor 125mg/5ml ở đâu tại Hà Nội, HCM… và trên toàn quốc?
Bạn có thể tìm mua thuốc Medoclor 125mg/5ml ở những cơ sở được cấp phép và uy tín như:
Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Mua thuốc Medoclor 125mg/5ml online tại nhathuochapu.vn
Để giúp đỡ các bệnh nhân có thể thuận tiện mua thuốc Medoclor 125mg/5ml chính hãng uy tín, hay các thuốc kê đơn khác…nhathuochapu.vn đã phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến và dịch vụ gửi hàng đến tận tay người tiêu dùng. Chúng tôi có dịch vụ vận chuyển thuốc trên khắp các tỉnh thành Việt Nam như Hà Nội, HCM, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương, Đà Nẵng, Quảng Ninh…. hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0923283003 hay truy cập vào trang web nhathuochapu.vn để tìm hiểu kĩ hơn.
Mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Bài viết tham khảo thêm tại: Bệnh học
Trên đây là những thông tin về thuốc Medoclor 125mg/5ml giúp bạn biết về tác dụng cũng như cách sử dụng thuốc này trong điều trị. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng vui lòng liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp.
Tài liệu tham khảo: Dược thư Việt Nam…