Thuốc Levogolds có thành phần hoạt chất chính là Levofloxacin hemihydrat được sản xuất bởi công ty ACS Dobfar info SA, Thụy Sĩ. Thuốc có tác dụng trong điều trị những bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Bài viết dưới đây Nhà Thuốc Hapu xin trình bày đầy đủ các thông tin cần thiết của thuốc cũng như hướng dẫn bạn cách sử dụng thuốc trong quá trình điều trị. Nhà thuốc Hapu bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K, Bệnh viện 108…
Thông tin xuất xứ của thuốc Levogolds
Thành phần: Hoạt chất chính Levofloxacin (dưới dạng Levofloxacin hemihydrat) hàm lượng 750mg/150ml.
Tá dược: Glucose monohydrat 8250mg, Acid hydrocloric và/hoặc Natri hydroxid vừa đủ chỉnh pH, nước pha tiêm vừa đủ 150ml.
Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch
Đóng gói: Hộp chứa 10 túi nhôm, mỗi túi nhôm chứa 1 túi truyền PVC chứa 150 ml dung dịch truyền tĩnh mạch
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì nguyên gốc, ở nhiệt độ dưới 30 độ C, trách ánh sáng.
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhà sản xuất: ACS Dobfar S.P.A – Ý
Nhà đăng ký: Công ty TNHH Lamda
SĐK: VN-18523-14
Levogolds là thuốc gì?
Thuốc Levogolds với hoạt chất chính là levofloxacin hemihydrat là thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn thuộc nhóm fluoroquinolone được sản xuất bởi công ty ACS Dobfar S.P.A – Italy.
Thuốc Levogolds được chỉ định cho những đối tượng nào?
Thuốc được dùng để điều trị cho những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm như: Viêm phổi cộng đồng; viêm xoang cấp; đợt cấp viêm phế quản mạn; viêm tuyến tiền liệt; nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da và mô mềm có hoặc không có biến chứng; bệnh than.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Levogolds
Thuốc phải dùng theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý thay đổi liều lượng khi chưa có chỉ định từ bác sĩ. Trong quá trình điều trị nếu thấy có điều gì bất thường hay gặp các tác dụng phụ nguy hiểm bạn cần báo ngay cho bác sĩ để có hướng xử lý kịp thời.
Cách sử dung dịch truyền Levogolds
- Thuốc sử dụng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm. Nếu truyền nhanh có thể dẫn đến nguy cơ hạ huyết áp. Không dùng thuốc để tiêm bắp, tiêm phúc mạc, tiêm dưới da hay tiêm vào ống sống.
- Thời gian truyền thuốc sẽ phụ thuộc vào liều lượng thuốc sử dụng:
- Nếu dùng 250mg hoặc 500mg thông thường truyền trong 60 phút.
- Nếu dùng 750mg thì truyền trong 90 phút.
- Do thuốc có nồng độ 5mg/ml trong Glucose 5% nên chỉ việc sử dụng ngay mà không cần pha loãng.
- Phần không sử dụng hết trong lần phải được loại bỏ.
- Không trộn thuốc chung với Heparin hoặc các dung dịch kiềm như Natri hydrogen carbonat.
- Thuốc tương thích với các dung dịch tiêm truyền như:
- Natri clorid 0,9%.
- Dextrose 5% và 2,5% trong Ringer.
- Dung dịch dinh dưỡng tiêm truyền như Acid amin, Carbohydat, chất điện giải.
Liều dùng thuốc Levogolds
Nên dùng thuốc theo liều lượng mà bác sĩ chỉ định và có thể tham khảo liều dưới đây:
Đối với người lớn:
- Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp:
- Điều trị các đợt cấp của viêm phế quản mạn tính sử dụng 500mg/lần/ngày trong 7 ngày.
- Điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng sử dụng 500mg/lần x 1-2 lần/ngày trong 7 – 14 ngày.
- Điều trị viêm xoang hàm trên cấp sử dụng 500mg/lần/ngày trong 10 – 14 ngày.
- Điều trị nhiễm trùng da và lỗ chúc dưới da:
- Đối với nhiễm trùng da có biến chứng sử dụng 750mg/lần/ngày trong 7-14 ngày.
- Đối với nhiễm trùng da không có biến chứng sử dụng 500mg/lần/ngày trong 7-10 ngày.
- Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
- Đối với nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng sử dụng 250mg/lần/ngày trong 10 ngày.
- Đối với nhiễm trùng đường tiết niệu không có biến chứng sử dụng 250mg/lần/ngày trong 3 ngày.
- Điều trị viêm thận – bể thận cấp sử dụng 250mg/lần/ngày trong 10 ngày.
- Điều trị bệnh than sử dụng 500mg/lần/ngày, trong 8 tuần. Sau đó chuyển sang dùng đường uống nếu có thể.
- Điều trị viêm tuyến tiền liệt sử dụng 500mg/24 giờ, truyền tĩnh mạch. Sau vài ngày có thể chuyển sang sử dụng dạng uống.
- Điều trị cho bệnh nhân suy thận: Liệu lượng có sự thay đổi phụ thuộc vào suy thận có độ thanh thải Creatinin như sau:
- Trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu có hoặc không có biến chứng, viêm thận – bể thận cấp sử dụng liều ban đầu là 250mg.
- Từ 20 trở lên dùng liều duy trì 250mg mỗi 24 giờ.
- Từ 10-19 dùng liều duy trì 250mg mỗi 48 giờ.
- Chỉ định khác: có thể sử dụng liều ban đầu là 500mg.
- Từ 50-80 dùng liều duy trì 250mg mỗi 24 giờ.
- Từ 20-10, phải thẩm tách máu, thẩm phân phúc mạc liên tục dùng liều duy trì 125mg mỗi 24 giờ.
- Điều trị cho bệnh nhân suy gan, người cao tuổi thì không cần hiệu chỉnh liều.
- Không sử dụng để điều trị cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Sản phẩm tương tự: Goldvoxin
Hướng dẫn xử trí khi quên liều, quá liều
– Trong trường hợp quên liều: Vì thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế nên tránh được tình trạng quên liều.
– Trong trường hợp quá liều:
+ Khi dùng quá liều thấy xuất hiện các triệu chứng trên thần kinh trung ương như rối loạn nhận thức, co giật, chóng mặt hay kéo dài đoạn QT.
+ Nếu thấy xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng, phải báo ngay cho bác sĩ để được xử lý kịp thời. Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, xử trí quá liều bằng cách loại thuốc ngay khỏi dạ dày nếu dùng đường uống, bù dịch đầy đủ cho người bệnh. Thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc liên tục không có hiệu quả loại levofloxacin ra khỏi cơ thể. Theo dõi điện tâm đồ vì thuốc gây kéo dài khoảng QT.
Thuốc Levogolds không sử dụng cho những đối tượng nào?
Không sử dụng thuốc Levogolds cho những trường hợp sau:
– Những người quá mẫn cảm với các Quinolon hay bất kỳ thành phần nào trong thuốc.
– Những người bị động kinh.
– Trẻ em dưới 18 tuổi.
– Phụ nữ mang thai hay bà mẹ cho con bú.
– Những người có tiền sử bệnh ở gân cơ do một Fluoroquinolon.
– Những người bị thiếu hụt G6PD.
Khi sử dụng Levogolds có thể gặp các tác dụng không mong muốn nào?
Các tác dụng không mong muốn thường gặp như buồn nôn, tiêu chảy, tăng enzym gan, đau đầu, mất ngủ hay kích ứng nơi tiêm.
Các tác dụng phụ ít gặp hơn như hoa mắt, căng thẳng, kích động, lo lắng, ngứa, phát ban, tăng Bilirubin huyết, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, nôn, táo bón, viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida sinh dục.
Ngoài ra, có một số tác dụng phụ hiếm gặp như tăng hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp, viêm đại tràng màng giả, phù lưỡi, khô miệng, viêm dạ dày, đau khớp, viêm gân Achille, yếu cơ, đau cơ, viêm tủy xương, co giật, rối loạn tâm thần, giấc mơ bất thường, trầm cảm hay phù Quinck, hội chứng Stevens-Johnson và Lyell, choáng phản vệ.
Hướng dẫn cách xử trí các tác dụng phụ
Cần ngừng levofloxacin trong các trường hợp: Bắt đầu có các biểu hiện ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm hay ADR trên TKTW. Cần giám sát người bệnh để phát hiện viêm đại tràng màng giả và có các biện pháp xử trí thích hợp khi xuất hiện ỉa chảy trong khi đang dùng levofloxacin.
Nếu thấy cơ thể xuất hiện bất kỳ tác dụng phụ nào, cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được xử lý kịp thời.
Thuốc Levogolds tương tác với các thuốc
Antacid, sucralfat, ion kim loại, multivitamin: Khi sử dụng đồng thời có thể làm giảm hấp thu levofloxacin, cần uống các thuốc này cách xa levofloxacin ít nhất 2 giờ.
Theophylin: Một số nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy không có tương tác. Tuy nhiên, do nồng độ trong huyết tương và AUC theophylin thường bị tăng khi sử dụng đồng thời với các quinolon khác, vẫn cần giám sát chặt chẽ nồng độ theophylin và hiệu chỉnh liều nếu cần khi sử dụng đồng thời với levofloxacin.
Warfarin: Do đã có thông báo warfarin tăng tác dụng khi dùng cùng với levofloxacin, cần giám sát các chỉ số về đông máu khi sử dụng đồng thời hai thuốc này.
Cyclosporin, digoxin: Tương tác không có ý nghĩa lâm sàng, do đó không cần hiệu chỉnh liều các thuốc này khi dùng đồng thời với levofloxacin.
Các thuốc chống viêm không steroid: Có khả năng làm tăng nguy cơ kích thích TKTW và co giật khi dùng đồng thời với levofloxacin.
Các thuốc hạ đường huyết: Dùng đồng thời với levofloxacin có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đường huyết, cần giám sát chặt chẽ.
Tránh dùng đồng thời norfloxacin với các thuốc sau: Artemether, BCG, dronedaron, pimozid, nilotinib, nitrofurantoin, lumefantrin, quinin, tetrabenazin, thioridazin, tolvaptan, toremifen, vandetanib, vemurafenib, ziprasidon.
Levofloxacin làm giảm tác dụng của BCG, mycophenolat, sulfonylurê, vắc xin thương hàn.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc, hãy báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, thực phẩm chức năng bạn đang dùng và các bệnh khác đang mắc phải.
Những thận trọng và lưu ý khi dùng thuốc Levogolds
Khi sử dụng thuốc trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
– Đối với phụ nữ mang thai: Hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ nào trên phụ nữ mang thai. Nhưng không được sử dụng cho phụ nữ có thai vì đây là đối tượng nhạy cảm.
– Đối với bà mẹ cho con bú: Hiện nay, vẫn chưa đo được nồng độ Levofloxacin trong sữa mẹ, tuy nhiên có thể dự đoán rằng Levofloxacin cũng được bài tiết vào sữa mẹ. Vì thuốc ảnh hưởng đến sụn khớp trên trẻ nhỏ vì vậy không cho con bú khi sử dụng Levofloxacin.
Khi sử dụng thuốc trên những người lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc gây ra tác dụng phụ là hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy phải thận trọng trong trường hợp này để tránh gây tai nạn nguy hiểm.
Các trường hợp khác
– Tình trạng viêm gân có thể xảy ra trong 48 giờ dùng thuốc. Đối tượng có nguy cơ cao như những người cao tuổi (trên 65 tuổi), đang sử dụng Corticoid thì cần điều chỉnh liều cho phù hợp theo mức lọc cầu thận.
– Thuốc có nguy cơ gây thoái hóa sụn ở khớp chịu trọng lực ở nhiều loài động vật non, vì vậy không sử dụng thuốc cho trẻ dưới 18 tuổi.
– Bệnh nhược cơ có thể tiến triển nặng hơn khi dùng thuốc, vì vậy cần thận trọng sử dụng cho người có bệnh này.
– Tác dụng phụ trên thần kinh trung ương đã được báo cáo như tăng áp lực nội sọ, rối loạn tâm thần, kích thích thần kinh trung ương dẫn đến co giật, mất ngủ, trầm cảm, run rẩy, bồn chồn, đau đầu, có ý định tự sát… khi dùng kháng sinh nhóm Quinolon. Cần phải dừng thuốc ngay nếu có biểu hiện này. Thận trọng khi sử dụng cho người đang gặp bệnh lý về thần kinh.
– Nếu gặp phản ứng quá mẫn thì phải ngừng thuốc ngay khi có dấu hiệu.
– Có báo cáo viêm đại tràng màng giả do C. difficile, vì vậy cần chẩn đoán chính xác nếu xuất hiện tình trạng tiêu chảy.
– Cần tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng khi điều trị và 48 giờ sau điều trị do mẫn cảm với ánh sáng.
– Thuốc có thể gây ra tình trạng rối loạn chuyển hóa đường làm tăng hoặc hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường.
– Thuốc gây kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ nên tránh sử dụng trên những bệnh nhân sẵn có khoảng QT kéo dài, bệnh nhân bị hạ kali máu, hay người đang sử dụng thuốc chống loạn nhịp IA, III (quinidin, procainamid, amiodaron…). Thận trọng với bệnh nhân tiền loạn nhịp, nhồi máu cơ tim cấp.
– Cần điều chỉnh liều lượng đối với người suy thận.
Điều kiện bảo quản thuốc Levogolds
– Bảo quản ở những nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.
– Tránh ánh sáng chiếu trực tiếp.
– Để xa tầm nhìn và tầm với của trẻ.
– Không sử dụng khi hết hạn sử dụng in trên bao bì.
Thông tin dược chất Levofloxacin của thuốc
Levofloxacin là gì? Levofloxacin là một thuốc kháng sinh thuộc nhóm quinolon (phân nhóm fluoroquinolon)
Dược lý và cơ chế tác dụng
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm quinolon (dẫn chất fluoroquinolon). Cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (DNA-gyrase) và/hoặc topoisomerase IV là những enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình sao chép, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn. Levofloxacin là đồng phân S-(-)-isomer của ofloxacin, nó có tác dụng diệt khuẩn mạnh gấp 8 – 128 lần so với đồng phân D-isomer và tác dụng mạnh gấp khoảng 2 lần so với ofloxacin racemic. Levofloxacin, cũng như các fluoroquinolon khác là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Levofloxacin (cũng như sparfloxacin) có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn kỵ khí tốt hơn so với các fluoroquinolon khác (như ciprofloxacin, enoxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin), tuy nhiên levofloxacin và sparfloxacin lại có tác dụng in vitro trên Pseudomonas aeruginosa yếu hơn so với ciprofloxacin.
Phổ tác dụng:
Vi khuẩn nhạy cảm in vitro và nhiễm khuẩn trong lâm sàng: Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Enterobacter cloacae, E. coli, H. influenzae, H. parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionalla pneumophila, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
Vi khuẩn khác: Chlamydia pneumoniae, Mycopasma pneumoniae.
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin (meti-S), Staphylococcus coagulase âm tính nhạy cảm methicilin, Streptococcus pneumoniae.
Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, Peptostreptococcus, Propionibacterium.
Các loại vi khuẩn nhạy cảm trung gian in vitro: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus faecalis.
Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Prevotella.
Các loại vi khuẩn kháng levofloxacin: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus faecium, Staphylococcus aureus meti-R, Staphylococcus coagulase âm tính meti-R.
Kháng chéo: In vitro, có kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác. Do cơ chế tác dụng, thường không có kháng chéo giữa levofloxacin và các họ kháng sinh khác.
Dược động học
Sau khi uống, levofloxacin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được sau 1 – 2 giờ; sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 99%. Các thông số dược động học của levofloxacin sau khi dùng đường tĩnh mạch và đường uống với liều tương đương là gần như nhau, do đó nên ưu tiên đường uống và chỉ sử dụng đường tiêm khi không uống được. Thức ăn ít ảnh hưởng đến hấp thu khi uống. Levofloxacin được phân bố rộng rãi trong cơ thể, tuy nhiên thuốc khó thấm vào dịch não tủy. Tỷ lệ gắn protein huyết tương là 30 – 40%. Levofloxacin rất ít bị chuyển hóa trong cơ thể và thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu ở dạng còn nguyên hoạt tính, chỉ dưới 5% liều điều trị được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa desmethyl và N-oxid, các chất chuyển hóa này có rất ít hoạt tính sinh học. Thời gian bán thải của levofloxacin từ 6 – 8 giờ, kéo dài ở người bệnh suy thận. Thuốc thải trừ qua nước tiểu khoảng 87% ở dạng không biến đổi và qua phân khoảng 12,8%. Thuốc không loại bỏ được bằng thẩm phân máu hoặc màng bụng.
Levogolds 750mg giá bao nhiêu?
Thuốc Levogolds 750mg giá bao nhiêu? Thuốc sẽ có giá khác nhau giữ các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau. Để biết thông tin chính xác về giá thuốc cùng các chương trình ưu đãi, bạn vui lòng gọi vào hotline 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để được tư vấn.
Mua thuốc Levogolds ở đâu uy tín và giá tốt?
Bạn có thể mua thuốc Levogolds ở những cơ sở được cấp phép và uy tín như:
– Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Mua thuốc Levogolds online tại nhathuochapu.vn?
Nhà thuốc Hapu – “MUA THUỐC ONLINE GIÁ RẺ”
Để có thể mua hàng chính hãng, giá tốt và giao tận nhà hay liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0923283003 hay truy cập vào trang web nhathuochapu.vn để tìm hiểu kĩ hơn.
Những lợi ích khi lựa chọn mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Chúng tôi cam kết bán hàng chính hãng và có giá rẻ nhất. Nếu phát hiện hàng giả sẽ hoàn tiền gấp đôi. Sự hài lòng của quý khách hàng là thành công của chúng tôi.
Trên đây là những thông tin về thuốc Levogolds giúp bạn hiểu rõ về thuốc. Công dụng cũng như cách sử dụng thuốc Levogolds. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn như Drugbank.vn, Dược thư Việt Nam… và bài viết mang tính tham khảo. Nếu có bất kì thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng vui lòng liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp.
Thông tin thêm về các bệnh sử dụng thuốc Levogold trong điều trị
Viêm phổi cộng đồng là gì?
Viêm phổi cộng đồng là viêm phổi mắc phải ngoài bệnh viện bao gồm viêm phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Viêm phổi được biểu hiện bằng viêm phổi thùy, viêm phổi đốm hoặc viêm phổi không điển hình. Đặc điểm chung là có hội chứng đông đặc phổi và bóng mờ phế nang hoặc mô kẽ trên phim X-quang phổi. Các căn nguyên gây mắc bệnh là do vi khuẩn và vi khuẩn được xác định phổ biến nhất là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, vi khuẩn không điển hình (ví dụ, các chủng Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Legionella), và virus.
Viêm xoang cấp là gì?
Viêm xoang cấp là tình trạng viêm các xoang cạnh mũi trong một khoảng thời gian ngắn (không quá 8 tuần) với các triệu chứng rầm rộ như sốt nhẹ, chảy nước mũi, nghẹt mũi, đau nhức vùng đầu mặt… khiến người bệnh vô cùng mệt mỏi.
Viêm xoang cấp có nguy hiểm không?
Viêm xoang cấp nếu không được điều trị kịp thời thì sẽ để lại một số biến chứng nguy hiểm như viêm xoang mạn, viêm mũi, viêm họng mạn tính, viêm đường hô hấp, viêm tai giữa cấp, viêm thận, viêm khớp… Hơn thế nữa, không thể không nhắc đến một biến chứng rất nguy hiểm khi bị viêm xoang cấp tính đó là mù mắt.
Nếu không được chữa trị kịp thời, viêm xoang có thể tái phát nhiều lần và dẫn đến viêm xoang mãn tính.
Viêm phế quản mạn là gì?
Viêm phế quản là thuật ngữ nhằm chỉ những trường hợp có tình trạng viêm đường hô hấp mạn tính, tuy nhiên, hiện nay được sử dụng hạn chế cho những trường hợp đã loại trừ hết các căn nguyên gây ho kéo dài như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, giãn phế quản, viêm phổi kẽ, trào ngược dạ dày, thực quản…
Tổn thương trong viêm phế quản mạn tính chủ yếu khu trú ở niêm mạc đường thở. Bệnh thường khởi phát do các đợt nhiễm trùng đường hô hấp, gây viêm, phù nề, tăng tiết và thắt hẹp đường thở. Khi không được điều trị phù hợp, hoặc các đợt nhiễm trùng đường hô hấp tái đi, tái lại nhiều lần, khi đó bệnh phát triển thành viêm phế quản mạn tính.
Bệnh thường có những đợt cấp tính nặng do nhiễm vi khuẩn.
Viêm tuyến tiền liệt có nguy hiểm không?
Bệnh viêm tuyến tiền liệt xảy ra ở nam giới không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, gây các biến chứng nghiêm trọng như vô sinh, hiếm muộn.
Viêm tuyến tiền liệt có chữa được không?
Viêm tuyến tiền liệt là một bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Trước đây, việc sử dụng kháng sinh luôn là biện pháp đi đầu để điều trị bệnh này. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng kháng kháng sinh cao vì vậy việc sử dụng kháng sinh không còn hữu hiệu như trước, phải làm kháng sinh đồ để chọn thuốc thích hợp.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là gì?
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là tình trạng nhiễm trùng các phần của đường tiết niệu, đặc trưng bởi sự hiện diện của vi khuẩn trong nước tiểu hoặc các triệu chứng biểu hiện sự xâm nhập của vi khuẩn ở một hoặc nhiều phần của đường tiết niệu. Tuỳ theo vị trí giải phẫu bị nhiễm trùng mà có tên gọi riêng.
Nguyên nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Các nguyên nhân do vi khuẩn:
- Vi khuẩn Gram (-) chiếm khoảng > 90%, thường gặp là E. Coli: 60-70%, Klebsiella: 20% (15-20%), Proteus mirabilis: 15% (10-15%), Enterobacter: 5-10%
- Vi khuẩn Gram (+) chỉ chiếm khoảng < 10% như là Enterococcus: 2%, Staphylococcus: 1%
- Các vi khuẩn khác: 3-4%.
Các nguyên nhân thuận lợi như là tắc nghẽn trên đường bài xuất nước tiểu, gây ứ trệ dòng nước tiểu, tạo điều kiện cho nhiễm trùng và khi đó cứ nhiễm trùng thì duy trì nhiễm trùng. Vì vậy, một khi nhiễm khuẩn tiết niệu hoặc viêm thận bể thận xảy ra trên một bệnh nhân có tắc nghẽn dòng nước tiểu, thường là dai dẳng và nặng.
Các nguyên nhân thường gặp là sỏi thận tiết niệu, u thận tiết niệu, u bên ngoài đè ép vào niệu quản, u tiền liệt tuyến hoặc phì đại lành tính tiền liệt tuyến, dị dạng thận, niệu quản …
Các nguyên nhân khác như là thận đa nang, thai nghén, đái tháo đường.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm là gì?
Nhiễm khuẩn da và mô mềm là tình trạng viêm cấp tính của da và mô mềm thường do các vi khuẩn ký sinh trên da như tụ cầu, liên cầu… gây ra khi có các yếu tố thuận lợi với các đặc điểm sưng nóng đỏ đau vùng da và phần mềm bị tổn thương.
Bệnh than là gì?
Bệnh than là một bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do một loại vi khuẩn gam dương, hình que gọi là Bacillus anthracis gây ra. Mầm bệnh than theo tự nhiên có ở trong đất và thường ảnh hưởng đến các động vật nuôi và động vật hoang dã trên khắp thế giới. Hiếm gặp, mọi người có thể bị ốm vì bệnh than nếu họ tiếp xúc với các động vật bị bệnh hay các sản phẩm từ động vật bị nhiễm mầm bệnh. Việc tiếp xúc với mầm bệnh than có thể gây ra tình trạng đau ốm nghiêm trọng cho cả người và động vật.
Bệnh than không dễ lây lan, có nghĩa là bạn không thể nhiễm bệnh này giống như cảm lạnh hay cúm.
Bệnh than lây qua đường nào?
Bệnh than, một bệnh thường gây tử vong ở động vật, được lây sang người bằng cách tiếp xúc với động vật nhiễm bệnh hoặc sản phẩm của chúng. Ở người, nhiễm trùng thường mắc phải qua da. Hít phải ít gặp hơn; tổn thương miệng hầu, màng não, và nhiễm trùng đường tiêu hoá là rất hiếm.