Thuốc Ketamine hay còn gọi là Ke, là một chất thuộc nhóm thuốc dùng để gây mê. Ban đầu Ketamine được sử dụng chủ yếu để giúp bệnh nhân gây mê và duy trì tình trạng mê để giảm đau trong quá trình phẫu thuật và trong một số trường hợp khác. Tuy nhiên, ngày nay có nhiều người lạm dụng nó như một loại thuốc gây ảo giác. Do đó, Thuốc Ketamine cần được quản lý rất cẩn thận.
Rất nhiều khách hàng thắc mắc về công dụng, liều dùng, chỉ định và chống chỉ định của thuốc Ketamine trong điều trị bệnh là gì?
Thông tin cơ bản của thuốc Ketamine là:
- Thành phần chính có trong thuốc Ketamine là: Ketamine hydrochloride
- Dạng bào chế: dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói thuốc: hộp 10 lọ mỗi lọ chứa 10ml dung dịch tiêm
- Công ty sản xuất thuốc Ketamine: Nexus, Gloucester Business Park, Gloucester, GL3 4AG, UK
Dược lực học:
Thuốc gây mê tạo ra thuốc mê phân ly, đặc trưng bởi sự co mạch và mất trí nhớ, được tiêm tĩnh mạch. Thuốc cũng gây tăng trương lực cơ, mắt bệnh nhân thường mở trong khi gây mê.
Dược động học:
– Hấp thu: Ketamine được hấp thu nhanh sau khi tiêm và phân bố nhanh vào các mô được tưới máu tốt kể cả não.
Phân bố: Thời gian bán thải khoảng 7-11 phút và thể tích phân bố khoảng 3,3 lít/kg.
– Chuyển hóa: Ketamine được chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Các con đường trao đổi chất khác là hydroxyl hóa vòng cyclohexan và liên hợp với axit glucuronic.
– Thải trừ: Khoảng 90% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, trong đó khoảng 4% ketamin dạng không đổi, 5% được bài tiết qua phân.
Tác dụng của thuốc Ketamine là:
Trong Y học, Ketamine có những tác dụng sau:
– Làm dịu thần kinh và giải tỏa tạm thời trí nhớ cho bệnh nhân mặc dù bệnh nhân trông có vẻ tỉnh táo.
Ở liều thấp, Ketamine có tác dụng giảm đau tương tự như các loại thuốc phiện khác.
– Còn có tác dụng kích thích hô hấp, tim mạch nên thường được dùng trong các trường hợp sốc do giảm thể tích máu. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng giãn phế quản, dùng được cho bệnh nhân hen suyễn, COPD.
Chỉ định của thuốc Ketamine là:
Thuốc Ketamine được chỉ định dùng để điều trị một số bệnh sau đây:
Gây mê ngắn hạn không cần giãn cơ. Khởi gây mê sau đó duy trì bằng các thuốc gây mê khác. Duy trì mê sau khi khởi mê bằng các thuốc mê khác. Thuốc Ketamine có giá trị đặc biệt trong gây mê nhiều lần ở trẻ em.
Cắt bỏ mô, cấy ghép da ở những người bị bỏng nặng, hoặc một số trường hợp phẫu thuật bề ngoài khác.
– Trong các trường hợp phẫu thuật chỉnh hình như: Nắn xương, đóng đinh, cắt xương hoặc trong các trường hợp phẫu thuật sinh thiết khác.
– Mở mắt, mũi, miệng hoặc đôi khi dùng trong nhổ răng.
– Mổ tử cung lấy thai.
– Gây mê ở bệnh nhân hen, đang bị co thắt khí quản cần gây mê ngay.
Cách dùng và liều dùng của thuốc Ketamine là:
Cách dùng:
Thuốc Ketamine chỉ được phép sử dụng trong bệnh viện dưới sự hướng dẫn và giám sát của bác sĩ gây mê để đảm bảo an toàn. Bác sĩ có thể kết hợp thuốc Ketamine với một loại thuốc khác để ngăn ngừa ảo giác.
Nếu tiêm tĩnh mạch: phải tiêm chậm với thời gian 60 giây, không tiêm nhanh tránh suy hô hấp.
Không dùng chung bơm kim tiêm khi dùng Ketamine với barbiturate vì hai chất này tương kỵ và sẽ gây kết tủa.
Khi sử dụng Ketamine cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ hồi sức cấp cứu.
Thận trọng với người nghiện rượu hoặc ngộ độc rượu cấp tính
Liều dùng:
Thuốc Ketamine có thể được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Liều tiêm tĩnh mạch 2,0 mg/kg có tác dụng gây mê phẫu thuật trong vòng 1 phút sau khi tiêm và kéo dài 5 – 15 phút.
Tiêm bắp liều 10 mg/kg có tác dụng gây mê phẫu thuật trong 3 – 5 phút sau khi tiêm và kéo dài 12 – 25 phút.
Để kéo dài thời gian gây tê hoặc giảm đau, có thể tiếp tục nhỏ giọt Ketamine.
Cách xử lý khi bạn dùng thuốc Ketamine quá liều hoặc quên liều là;
Quá liều có thể gây ức chế hô hấp, vì vậy nên sử dụng hỗ trợ thông khí.
Ketamine có tính an toàn rất lớn, một số trường hợp vô tình dùng quá liều Ketamine (gấp 10 lần liều thông thường) đã được theo dõi trong một thời gian dài nhưng vẫn hoàn toàn bình phục.
Chống chỉ định của thuốc Ketamine là:
Thuốc Ketamine không dùng được cho một số đối tượng sau đây:
Tăng áp lực lên nội sọ, tiền sử tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, khối u hoặc xuất huyết trong não
Bệnh tâm thần, ảo giác
Tổn thương mắt, tăng nhãn áp
nhiễm độc tuyến giáp
Tăng huyết áp, suy mạch vành
Sản phụ bị sản giật hoặc tiền sản giật
Tác dụng phụ của thuốc Ketamine là:
Khi dùng thuốc Ketamine bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau đây:
Một số tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Ketamine là:
Tim đập nhanh.
Tăng huyết áp (mức độ thay đổi từ 20-25% so với trước khi gây mê).
Tăng trương lực cơ, co thắt, cử động giống co giật.
Chạy, nói ngọng.
Ảo tưởng, hưng phấn. Ảo giác thường biến mất khi tỉnh dậy, nhưng một số người bị hồi tưởng vài tuần sau khi phẫu thuật.
Tác dụng phụ hiếm gặp:
Hạ huyết áp, nhịp tim đập chậm, rối loạn nhịp tim
Suy hô hấp khi tiêm tĩnh mạch với tốc độ nhanh và liều cao.
Tăng áp lực nội sọ.
Chán ăn, buồn nôn, nôn.
Các vấn đề về thị lực: tăng nhẹ nhãn áp, rung giật nhãn cầu.
Lưu ý: Không phải ai cũng gặp những tác dụng phụ này
Tác hại của việc lạm dụng thuốc Ketamine gây nên nhiều hệ lụy
Ngày nay, không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới đã xảy ra rất nhiều vụ án đau lòng do lạm dụng Ketamine. Nhiều người do nghiện Ketamine đã thực hiện các hành vi như giết người, cướp tài sản,… gây nhiều hậu quả nặng nề cho gia đình và xã hội.
Tóm lại, nếu hiểu và sử dụng đúng, Ketamine là một chất gây mê có giá trị cao trong y học. Tuy nhiên, nếu lạm dụng nó không chỉ để lại những ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng mà còn có thể để lại hậu quả lớn cho gia đình và xã hội.
Thuốc Ketamine, nếu được sử dụng đúng cách, là một loại thuốc có giá trị cao. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng sẽ để lại rất nhiều hệ lụy khó lường. Do đó, chỉ nên sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và cần tuyệt đối tuân thủ theo đúng liều lượng mà bác sĩ chỉ định.
Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Ketamine là:
Khi dùng thuốc Ketamine bạn cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
Chỉ sử dụng trong bệnh viện dưới sự giám sát của bác sĩ gây mê có kinh nghiệm trừ trường hợp khẩn cấp.
Như với tất cả các thuốc gây mê toàn thân khác, thiết bị hồi sức phải luôn sẵn sàng.
Thuốc an thần và ketamine không tương thích về mặt hóa học và không được tiêm bằng cùng một ống tiêm.
Thời gian hết mê kéo dài nếu sử dụng thuốc an thần và ma túy cùng với ketamine.
Trong thời gian phục hồi sau dùng thuốc, bệnh nhân có thể mê sảng. Có thể giảm bớt sự cố này bằng cách bớt hỏi han hoặc đụng chạm vào bệnh nhân. Điều này không có nghĩa là các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân không được theo dõi.
Bởi vì các phản xạ hầu họng và thanh quản vẫn còn, nên tránh kích thích cơ học vào hầu họng, trừ khi sử dụng thuốc giãn cơ, nhưng chú ý đến nhịp thở của bệnh nhân.
Trong quá trình gây mê ketamine, mặc dù có hiện tượng hít sặc nhưng trong điều kiện thực nghiệm lâm sàng, hiện tượng trên ít xảy ra.
Chức năng tim nên được theo dõi liên tục ở bệnh nhân tăng huyết áp và tim mất bù.
Do áp lực CSF tăng lên trong quá trình gây mê bằng ketamine, phải hết sức thận trọng ở những bệnh nhân bị tăng áp lực CSF trước khi gây mê.
Suy hô hấp có thể phát triển khi dùng quá liều ketamine. Trong trường hợp này, cần phải hỗ trợ hô hấp. Máy thở tốt hơn thuốc hồi sức.
Liều tiêm tĩnh mạch nên được dùng trong ít nhất 60 giây. Nếu tiêm nhanh có thể xảy ra suy hô hấp hoặc ngừng hô hấp.
Khi phẫu thuật ngoại khoa gây đau nội tạng, ketamine phải được hỗ trợ bằng thuốc giảm đau.
Thận trọng dùng thuốc cho người nghiện rượu và đang bị say rượu.
Nếu sử dụng ketamine cho bệnh nhân ngoại trú, bệnh nhân phải được theo dõi cho đến khi bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo và phải có người lớn có trách nhiệm đi cùng.
Lưu ý đối với phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú:
Thời kỳ mang thai:
Độ thanh thải Ketamine giảm trong thời kỳ mang thai, có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh nếu sử dụng trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu về tác dụng của ketamine đối với thai nhi khi dùng trong khi sinh đã chỉ ra rằng liều lượng lớn hơn 2 mg/kg có thể gây yếu và tăng trương lực cơ ở trẻ sơ sinh. Ở liều thấp hơn (0,25 – 0,5 mg/kg) tuy an toàn trong giảm đau nhưng vẫn phải thận trọng.
Thời kỳ cho con bú:
Không có báo cáo về các sự kiện bất lợi ở người. Tuy nhiên, do thời gian bán thải của ketamine là 2,17 giờ ở những bệnh nhân chưa được điều trị trước đó nên sau khoảng 11 giờ, thuốc không còn được phát hiện trong huyết tương của người mẹ, nên cho con bú sau 12 giờ thì lượng ketamine vẫn không đáng kể để gây tác dụng phụ. tác dụng ở trẻ em.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không lái xe hoặc vận hành máy móc ít nhất 24 giờ sau khi tiêm ketamine.
Thuốc Ketamine có tốt không?
Ưu điểm
- Thuốc được các bác sỹ lựa chọn dùng để gây mê trong phẫu thuật
- Thuốc Ketamine được bào chế dưới dạng tiêm truyền lên cho hiệu quả nhanh chóng.
Nhược điểm
Không dùng được cho những phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Thuốc Ketamine giá bao nhiêu?
Thuốc Ketamine giá bao nhiêu? Để mua được sản phẩm thuốc với giá tốt, khuyến cáo khách hàng nên trực tiếp đến mua thuốc tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được mua Thuốc với giá thành hợp lý.
Để biết thêm chi thông tin về giá Thuốc Ketamine và các thuốc khác, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline của nhathuochapu 0923 283 003 để được tư vấn nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán thuốc uy tín với giá tốt nhất.
Thuốc Ketamine mua ở đâu?
Thuốc Ketamine mua ở đâu? Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc mua ở đâu tại các địa chỉ ở các nơi khác như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý khách hàng một số địa chỉ để có thể mua được sản phẩm Thuốc chất lượng, chính hãng, uy tín, có thể tham khảo, tìm mua như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Nhathuochapu xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc Ketamine
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh
Nhathuochapu.vn Chuyên tư vấn, mua bán các loại các loại thuốc kê đơn (Ung thư, viêm gan B, C, thuốc điều trị vô sinh hiếm muộn, kháng sinh…) và các loại thuốc hiếm khó tìm.