Thuốc Goldvoxin là có hoạt chất chính là levofloxacin là thuốc kháng sinh được sản xuất bởi công ty ACS Dobfar S.P.A – Ý. Thuốc có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả ở người lớn. Bài viết dưới đây Nhà Thuốc Hapu xin trình bày đầy đủ các thông tin cần thiết của thuốc Goldvoxin cũng như hướng dẫn bạn cách sử dụng thuốc trong quá trình điều trị. Nhà thuốc Hapu bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K, Bệnh viện 108…
Thông tin xuất xứ của thuốc Goldvoxin
Tên biệt dược: Goldvoxin
Thành phần: hoạt chất chính là Levofloxacin (dưới dạng Levofloxacin hemihydrat) 250mg/50ml
Tá dược vừa đủ.
Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch
Cách đóng gói: Hộp x 10 túi 50ml.
Nhà sản xuất: ACS Dobfar S.P.A – Ý
Nhà đăng ký: Công ty TNHH Lamda
SĐK: VN-19111-15
Thuốc Goldvoxin là gì?
Thuốc Goldvoxin với hoạt chất chính là levofloxacin là một thuốc kháng sinh được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm cho người lớn. Goldvoxin là thuốc hiện nay nhận được sự tin dùng từ nhiều bác sĩ và bệnh nhân.
Thuốc Goldvoxin được chỉ định các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn
Thuốc Goldvoxin với hoạt chất levofloxacin dùng trong điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình hoặc nặng ở người lớn trên 18 tuổi như viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng đường tiết niệu có hoặc không có biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm thận – bể thận cấp tính hay bệnh than.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Goldvoxin
Thuốc phải dùng theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ. Trong quá trình điều trị nếu thấy có điều gì bất thường hay gặp các tác dụng phụ nguy hiểm bạn cần báo ngay cho bác sĩ để có hướng xử lý kịp thời.
Cách dùng thuốc Goldvoxin
Thuốc được sử dụng bằng đường truyền tĩnh mạch. Dùng theo sự chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Truyền tĩnh mạch chậm vì truyền tĩnh mạch nhanh sẽ dẫn đến nguy cơ hạ huyết áp.
Thời gian truyền sẽ phụ thuộc vào liều lượng thuốc sử dụng, ví dụ đối với liều 250mg hoặc 500mg thường truyền trong 60 phút, còn liều 750mg thường truyền trong 90 phút.
Thuốc không được dùng để tiêm bắp, tiêm vào ống sống, tiêm phúc mạc hoặc tiêm dưới da.
Dung dịch có chứa Levofloxacin với nồng độ 5mg/ml trong glucose 5%, có thể dùng ngay không cần pha loãng. Dung dịch thuốc dùng không hết trong lần phải được loại bỏ.
Không trộn thuốc Goldvoxin Levofloxacin cùng với heparin hoặc các dung dịch kiềm như natri hydrogen carbonat.
Liều lượng sử dụng dung dịch tiêm truyền Goldvoxin trong điều trị bệnh cụ thể
- Trong việc điều trị các bệnh do nhiễm khuẩn đường hô hấp:
- Điều trị đợt cấp của viêm phế quản mạn tính sử dụng 500mg, 1 lần/ngày trong 7 ngày.
- Điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng sử dụng liều 500mg, 1-2 lần/ngày trong 7-14 ngày.
- Điều trị viêm xoang hàm trên cấp tính sử dụng liều 500mg, 1 lần/ngày trong 10-14 ngày.
- Trong điều trị nhiễm trùng ổ bụng, vùng chậu truyền tĩnh mạch liều 500mg/1 – 2 lần/ngày x 7 – 14 ngày.
- Trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng truyền tĩnh mạch dùng liều 250mg/1 lần/ngày x 3 ngày.
- Trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng kể cả viêm đài bể thận cấp truyền tĩnh mạch liều 250 mg/1 lần/ngày x 7 – 10 ngày.
- Trong điều trị nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng truyền tĩnh mạch liều 500mg/1 lần/ngày x 7 – 14 ngày.
- Trong điều trị nhiễm trùng da và mô mềm không có biến chứng sử dụng liều 250mg, 1 lần/ngày trong 3 ngày.
- Trong điều trị bệnh than: đầu tiên truyền tĩnh mạch, sau đó chuyển sang dạng uống khi tình trạng người bệnh cho phép, với liều 500mg, 1 lần/ngày trong 8 tuần.
- Trong điều trị viêm tuyến tiền liệt sử dụng 500mg/24 giờ, truyền tĩnh mạch. Sau vài ngày thì có thể chuyển sang dùng dạng uống.
- Cần phải hiệu chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy thận:
- Đối với người bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, viêm thận – bể thận cấp:
- Người có độ thanh thải creatinin lớn hơn 20ml/phút thì sử dụng liều ban đầu là 250mg, sau đó dùng liều duy trì là 250mg/24 giờ.
- Người có độ thanh thải creatinin từ 10-19ml/phút thì sử dụng liều ban đầu 250mg, sau đó dùng liều duy trì 250mg/48 giờ.
- Các chỉ định khác:
- Người có độ thanh thải creatinin từ 50-80ml/phút thì không cần điều chỉnh liều.
- Người có độ thanh thải creatinin từ 20-49ml/phút thì sử dụng liều ban đầu là 500mg, sau đó dùng liều duy trì là 250mg/24 giờ.
- Người có độ thanh thải creatinin 10-19ml/phút thì sử dụng liều ban đầu 500mg, sau đó dùng liều duy trì là 125mg/24 giờ.
- Những người phải thẩm tách máu thì sử dụng liều ban đầu là 500mg, sau đó dung liều duy trì là 125mg/24 giờ.
- Người phải thẩm phân phúc mạc liên tục sử dụng liều ban đầu là 500mg, sau đó dùng liều duy trì 125mg/24 giờ.
- Liều dùng cho bệnh nhân suy gan thì không cần phải điều chỉnh liều.
- Đối với người cao tuổi cũng không cần phải điều chỉnh liều.
- Đối với trẻ em thì không dùng thuốc có chứa Levofloxacin cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Thuốc Goldvoxin được chống chỉ định cho những đối tượng nào?
Không sử dụng thuốc cho những người có tiền sử quá mẫn cảm với Levofloxacin, với các quinolon khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng thuốc này cho người bị động kinh, thiếu hụt G6PD, hay những người có tiền sử bệnh ở gân cơ do một fluoroquinolon.
Không sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Goldvoxin
- Cần bảo vệ da tránh ánh nắng: Trong thời gian sử dụng thuốc da sẽ rất nhạy cảm với ánh nắng và có thể bị bỏng rát hoặc phòng rộp, vì vậy cần tránh tiếp xúc với ánh nắng, nếu ra ngoài phải dùng kem chống nắng có chỉ số cao, luôn luôn đội mũ và mặc áo dài tay và quần dài.
- Nếu bạn đang sử dụng viên sắt, các thuốc kháng acid hoặc Sulcralfat, các chế phẩm bổ sung kẽm thì không được dùng cùng lúc với Levofloxacin. Nên uống các thuốc này ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống Levofloxacin.
- Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục được và gây tàn tật như viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi, và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Phải ngừng sử dụng thuốc ngay khi thấy có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào.
- Tham bấn ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc nếu bạn là người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên), hay đang điều trị bằng corticosteroid, đôi khi gọi là steroid, đã từng bị các cơn ngất hoặc choáng, đã từng bị tổn thương não do đột quỵ hoặc chấn thương não, có bệnh thận hoặc gan, có chứng thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase. Bạn sẽ có nhiều khả năng có những vấn đề nghiêm trọng về máu khi dùng Tavanic, đã từng bị rối loạn tâm thần, có bệnh tim hay là bệnh nhân đái tháo đường.
- Nên thận trọng khi sử dụng các fluoroquinolon, bao gồm cả Levofloxacin, trên bệnh nhân đã biết có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như bị rối loạn điện giải chưa được điều chỉnh (ví dụ hạ kali máu, hạ magnesi máu), có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, người bị bệnh tim (ví dụ suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm), hay là sử dụng đồng thời với những thuốc gây kéo dài khoảng QT, bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn đối với các thuốc gây kéo dài khoảng QT, người có tiền sử bệnh nhược cơ vì thuốc có thể làm các biểu hiện của bệnh nặng hơn.
Những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng Goldvoxin:
- Trên hệ tiêu hóa: Các tác dụng phụ thường gặp như buồn nôn, tiêu chảy. Những tác dụng phụ Ít gặp như chán ăn, ói mửa, khó tiêu (nặng bụng), đau bụng. Một số tác dụng phụ hiếm gặp hơn như tiêu chảy có máu mà trong một số trường hợp rất hiếm có thể là viêm ruột-đại tràng, kể cả viêm đại tràng giả mạc (viêm ruột kết nặng). Hiếm gặp hơn cả là hạ đường huyết nhất là trên bệnh nhân tiểu đường.
- Các phản ứng ngoài da và dị ứng: Ít gặp phải các triệu chứng nổi mẩn, ngứa; Hiếm gặp hơn là tình trạng nổi mề đay, co thắt phế quản hay khó thở; Một số triệu chứng rất hiếm gặp như Phù Quincke (phù mặt, lưỡi, họng hoặc thanh quản), hạ huyết áp, sốc phản vệ hoặc giống phản vệ (phản ứng dị ứng nặng có thể gây chết đột ngột), nhạy cảm ánh sáng; Trong một số trường hợp đặc biệt bị nổi mụn rộp nặng như hội chứng Stevens-Johnson (phản ứng nổi bọng nước ngoài da và niêm mạc), hoại tử thượng bì nhiễm độc (hội chứng Lyell, tức các phản ứng nổi bọng nước trên da) và viêm đỏ da đa dạng xuất tiết (nổi mẩn viêm đỏ và có bọng nước). Các phản ứng da-niêm và phản ứng phản vệ hay giống phản vệ đôi khi có thể xảy ra sau khi dùng liều đầu tiên.
- Trên hệ thần kinh ít gặp các phản ứng như nhức đầu, ù tai, chóng mặt, buồn ngủ và mất ngủ; Hiếm gặp hơn là biểu hiện trầm cảm, lo sợ, phản ứng loạn thần (kèm ảo giác), dị cảm (cảm giác bất thường như tê, kim châm và bỏng rát), run, kích động, lú lẫn, co giật; Ngoài ra rất hiếm gặp tình trạng như nhược cảm (giảm nhạy cảm với kích thích hoặc giảm cảm giác), rối loạn thị giác và thính giác, rối loạn vị giác và khứu giác.
- Trên hệ tim mạch: Hiếm gặp các tình trạng hịp tim nhanh, hạ huyết áp; và rất hiếm gặp các phản ứng sốc phản vệ/giống phản vệ.
- Đối với cơ và xương: Hiếm gặp các tình trạng như đau khớp, đau cơ, rối loạn gân cơ kể cả viêm gân (ví dụ gân Achilles); Rất hiếm các tình trạng đứt gân, yếu cơ có thể có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trên bệnh nhân bị bệnh nhược cơ nặng (một loại bệnh cơ tiến triển mạn tính); Một số trường hợp đặc biệt bị tiêu cơ vân.
- Trên gan và thận: Thường hay gặp các hiện tượng tăng các enzym gan (các transaminase ALAT và ASAT); Còn ít gặp các hiện tượng tăng bilirubin và creatinin hyết thanh, rất hiếm các triệu chứng viêm gan và suy thận cấp.
- Trong máu: Ít gặp tính trạng bạch cầu ái toan tăng và giảm bạch cầu; Hiếm gặp tình trạng giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu; Rất hiếm tình trạng bị mất bạch cầu hạt; Một số trường hợp đặc biệt có thể bị thiếu máu tan huyết (số lượng hồng cầu giảm rõ rệt) và thiếu máu toàn dòng (giảm đáng kể số lượng tất cả các loại tế bào máu).
- Các tác dụng phụ khác có thể gặp phải như: Ít gặp tình trạng suy nhược, nhiễm nấm và tăng sinh các vi khuẩn kháng thuốc khác; Rất hiếm gặp các tình trạng như viêm phổi dị ứng, sốt.
- Các tác dụng không mong muốn khác có thể gặp liên quan với nhóm fluoroquinolone: Rất hiếm gặp phải các triệu chứng ngoài tháp và các rối loạn khác về phối hợp cơ, viêm mạch máu dị ứng và các đợt rối loạn chuyển hóa porphyrin trên bệnh nhân bị loại bệnh chuyển hóa này. Nó thường chỉ xảy ra với dung dịch tiêm truyền và thường gặp nhất là đau, đỏ tại chỗ tiêm.
Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng thuốc Goldvoxin được không?
Không dùng thuốc Goldvoxin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc có sử dụng Goldvoxin được không?
Nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc bởi Levofloxacin có thể gây ra tác dụng phụ là hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác gây nguy hiểm cho người làm các công việc này.
Hướng dẫn cách xử trí các tác dụng phụ
Cần ngừng levofloxacin trong các trường hợp: Bắt đầu có các biểu hiện ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm hay ADR trên TKTW. Cần giám sát người bệnh để phát hiện viêm đại tràng màng giả và có các biện pháp xử trí thích hợp khi xuất hiện ỉa chảy trong khi đang dùng levofloxacin.
Nếu thấy cơ thể xuất hiện bất kỳ tác dụng phụ nào, cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được xử lý kịp thời.
Tương tác thuốc
Những loại thuốc có thể làm tăng khả năng xảy ra tác dụng phụ khi dùng chung với Levofloxacin:
Antacid, sucralfat, ion kim loại, multivitamin: Khi sử dụng đồng thời có thể làm giảm hấp thu levofloxacin, cần uống các thuốc này cách xa levofloxacin ít nhất 2 giờ.
Theophylin: Một số nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy không có tương tác. Tuy nhiên, do nồng độ trong huyết tương và AUC theophylin thường bị tăng khi sử dụng đồng thời với các quinolon khác, vẫn cần giám sát chặt chẽ nồng độ theophylin và hiệu chỉnh liều nếu cần khi sử dụng đồng thời với levofloxacin.
Warfarin: Do đã có thông báo warfarin tăng tác dụng khi dùng cùng với levofloxacin, cần giám sát các chỉ số về đông máu khi sử dụng đồng thời hai thuốc này.
Cyclosporin, digoxin: Tương tác không có ý nghĩa lâm sàng, do đó không cần hiệu chỉnh liều các thuốc này khi dùng đồng thời với levofloxacin.
Các thuốc chống viêm không steroid: Có khả năng làm tăng nguy cơ kích thích TKTW và co giật khi dùng đồng thời với levofloxacin.
Các thuốc hạ đường huyết: Dùng đồng thời với levofloxacin có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đường huyết, cần giám sát chặt chẽ.
Tránh dùng đồng thời norfloxacin với các thuốc sau: Artemether, BCG, dronedaron, pimozid, nilotinib, nitrofurantoin, lumefantrin, quinin, tetrabenazin, thioridazin, tolvaptan, toremifen, vandetanib, vemurafenib, ziprasidon.
Levofloxacin làm giảm tác dụng của BCG, mycophenolat, sulfonylurê, vắc xin thương hàn.
Thuốc làm ảnh hưởng đến nhịp tim: gồm những thuốc chữa nhịp tim bất thường (như thuốc chống loạn nhịp như Quinidin và Amiodaron), thuốc chữa trầm cảm (thuốc chống trầm cảm ba vòng như Amitriptylin và Imipramin), một số thuốc chống loạn thần, và thuốc chữa nhiễm trùng (các kháng sinh ‘macrolid’ như Erythromycin, Azithromycin và Clarithromycin).
Thuốc Probenecid dùng trong điều trị bệnh gút và Cimetidin dùng trong điều trị loét dạ dày và ợ nóng nên cẩn trọng khi dùng chung những thuốc này với Levofloxacin.
Không được dùng Levofloxacin cùng lúc với những thuốc sau đây, vì chúng có thể ảnh hưởng đến cơ chế tác động của Levofloxacin: Viên sắt (trị thiếu máu), thuốc kháng acid chứa magnesi hoặc nhôm (trị chứng thừa acid hoặc ợ nóng) hoặc Sulcralfat (trị loét dạ dày), các chế phẩm bổ sung kẽm. Nếu bạn đang dùng viên sắt, thuốc kháng acid hoặc Sulcralfat, các chế phẩm bổ sung kẽm: Nên uống ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống Levofloxacin.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc, hãy báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, thực phẩm chức năng bạn đang dùng và các bệnh khác đang mắc phải.
Hướng dẫn xử trí khi quên liều, quá liều
– Trong trường hợp quên liều: Vì thuốc này dùng ở dạng truyền tĩnh mạch nên được thực hiện bởi nhân viên y tế nên tránh được tình trạng quên liều. Nếu quên thì dùng lại ngay nhưng không đucợ dùng tăng liều.
– Trong trường hợp quá liều:
+ Khi dùng quá liều thấy xuất hiện các triệu chứng trên thần kinh trung ương như rối loạn nhận thức, co giật, chóng mặt hay kéo dài đoạn QT.
+ Nếu thấy xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng, phải báo ngay cho bác sĩ để được xử lý kịp thời. Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, xử trí quá liều bằng cách loại thuốc ngay khỏi dạ dày nếu dùng đường uống, bù dịch đầy đủ cho người bệnh. Thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc liên tục không có hiệu quả loại levofloxacin ra khỏi cơ thể. Theo dõi điện tâm đồ vì thuốc gây kéo dài khoảng QT.
Bảo quản thuốc Goldvoxin
Bảo quản trong bao bì nguyên gốc, ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Sản phẩm tương tự: Levogolds
Thông tin dược chất Levofloxacin của thuốc Goldvoxin
Levofloxacin là một thuốc kháng sinh thuộc nhóm quinolon (phân nhóm fluoroquinolon).
Dược lý và cơ chế tác dụng
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm quinolon (dẫn chất fluoroquinolon). Cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (DNA-gyrase) và/hoặc topoisomerase IV là những enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình sao chép, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn. Levofloxacin là đồng phân S-(-)-isomer của ofloxacin, nó có tác dụng diệt khuẩn mạnh gấp 8 – 128 lần so với đồng phân D-isomer và tác dụng mạnh gấp khoảng 2 lần so với ofloxacin racemic. Levofloxacin, cũng như các fluoroquinolon khác là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Levofloxacin (cũng như sparfloxacin) có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn kỵ khí tốt hơn so với các fluoroquinolon khác (như ciprofloxacin, enoxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin), tuy nhiên levofloxacin và sparfloxacin lại có tác dụng in vitro trên Pseudomonas aeruginosa yếu hơn so với ciprofloxacin.
Phổ tác dụng:
Vi khuẩn nhạy cảm in vitro và nhiễm khuẩn trong lâm sàng: Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Enterobacter cloacae, E. coli, H. influenzae, H. parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionalla pneumophila, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
Vi khuẩn khác: Chlamydia pneumoniae, Mycopasma pneumoniae.
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin (meti-S), Staphylococcus coagulase âm tính nhạy cảm methicilin, Streptococcus pneumoniae.
Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, Peptostreptococcus, Propionibacterium.
Các loại vi khuẩn nhạy cảm trung gian in vitro: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus faecalis.
Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Prevotella.
Các loại vi khuẩn kháng levofloxacin: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus faecium, Staphylococcus aureus meti-R, Staphylococcus coagulase âm tính meti-R.
Kháng chéo: In vitro, có kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác. Do cơ chế tác dụng, thường không có kháng chéo giữa levofloxacin và các họ kháng sinh khác.
Dược động học
Sau khi uống, levofloxacin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được sau 1 – 2 giờ; sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 99%. Các thông số dược động học của levofloxacin sau khi dùng đường tĩnh mạch và đường uống với liều tương đương là gần như nhau, do đó nên ưu tiên đường uống và chỉ sử dụng đường tiêm khi không uống được. Thức ăn ít ảnh hưởng đến hấp thu khi uống. Levofloxacin được phân bố rộng rãi trong cơ thể, tuy nhiên thuốc khó thấm vào dịch não tủy. Tỷ lệ gắn protein huyết tương là 30 – 40%. Levofloxacin rất ít bị chuyển hóa trong cơ thể và thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu ở dạng còn nguyên hoạt tính, chỉ dưới 5% liều điều trị được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa desmethyl và N-oxid, các chất chuyển hóa này có rất ít hoạt tính sinh học. Thời gian bán thải của levofloxacin từ 6 – 8 giờ, kéo dài ở người bệnh suy thận. Thuốc thải trừ qua nước tiểu khoảng 87% ở dạng không biến đổi và qua phân khoảng 12,8%. Thuốc không loại bỏ được bằng thẩm phân máu hoặc màng bụng.
Thuốc Goldvoxin giá bao nhiêu?
Thuốc Goldvoxin giá bao nhiêu? Thuốc sẽ có giá khác nhau giữ các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau. Để biết thông tin chính xác về giá thuốc cùng các chương trình ưu đãi, bạn vui lòng gọi vào hotline 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập wedsite nhathuochapu.vn để được tư vấn.
Mua thuốc Goldvoxin ở đâu uy tín và giá tốt?
Bạn có thể mua thuốc Goldvoxin ở những cơ sở được cấp phép và uy tín như:
– Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
– Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Mua thuốc Goldvoxin online tại nhathuochapu.vn?
Nhà thuốc Hapu – “MUA THUỐC ONLINE GIÁ RẺ”
Để có thể mua hàng chính hãng, giá tốt và giao tận nhà hay liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0923283003 hay truy cập vào trang web nhathuochapu.vn để tìm hiểu kĩ hơn.
Những lợi ích khi lựa chọn mua thuốc online tại nhathuochapu.vn
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
Chúng tôi cam kết bán hàng chính hãng và có giá rẻ nhất. Nếu phát hiện hàng giả sẽ hoàn tiền gấp đôi. Sự hài lòng của quý khách hàng là thành công của chúng tôi.
Trên đây là những thông tin về thuốc Goldvoxin giúp bạn hiểu rõ về thuốc. Công dụng cũng như cách sử dụng thuốc Goldvoxin. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn như Drugbank.vn, Dược thư Việt Nam… và bài viết mang tính tham khảo. Nếu có bất kì thắc mắc nào hay muốn liên hệ đặt hàng vui lòng liên hệ 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc quý khách hàng có thể truy cập trang web nhathuochapu.vn để được hỗ trợ giải đáp.