Thuốc Etoposid Bidiphar là thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh ung thư như ung thư tinh hoàn khó chữa, u buồng trứng…
Bài viết dưới đây nhà thuốc Hapu xin gửi tới bạn đọc các thông tin chi tiết về thuốc Etoposid Bidiphar
Thông tin cơ bản về thuốc Etoposid Bidiphar
Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc truyền tĩnh mạch.
Số đăng ký: VD-29306-18.
Nhà sản xuất: Bidiphar.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 5ml.
Được sản xuất tại việt nam.
Thành phần:
Một lọ Etoposide 5ml chứa:
Etoposide có hàm lượng 100mg.
Tá dược (PEG 300, Polysorbat 80, cồn benzylic, acid citric khan, cồn tuyệt đối) vừa đủ 5ml thuốc.
Cách dùng và liều lượng thuốc Etoposid Bidiphar
Cách sử dụng
Thuốc Etoposid được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm. Không nên truyền nhanh vì có nguy cơ hạ huyết áp khi truyền nhanh. Vì vậy, đường truyền phải trong khoảng thời gian ngắn nhất từ 30 đến 60 phút.
Thuốc có thể được pha loãng với dung dịch natri clorid đẳng trương để thu được nồng độ cuối cùng là 200-400 mcg/mL.
Liều lượng
Khi kết hợp với hóa trị liệu, sử dụng 100 đến 120 mg/m2 mỗi ngày. Chỉ được tiêm tĩnh mạch trong 30 phút. Dùng trong 3 đến 5 ngày. Sau đó khoảng 10 đến 20 ngày không dùng thuốc.
Điều chỉnh: Khi bệnh nhân có số lượng tiểu cầu dưới 100000 tế bào trên mm3, hoặc số lượng bạch cầu dưới 1500 tế bào trên mm3, nên thực hiện một liệu trình mới. Chỉnh liều khi bệnh nhân có số lượng bạch cầu dưới 500 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25.000.
Một phác đồ nên được điều chỉnh cho phù hợp với từng bệnh nhân.
Người cao tuổi: Không cần thay đổi liều lượng.
Trẻ em: Không sử dụng.
Bệnh nhân bị bệnh thận, tùy theo độ thanh thải mà dùng với liều lượng tương ứng.
Thuốc Etoposid Bidiphar chống chỉ định với bệnh nhân nào?
Quá mẫn với hoạt chất, podophyllotoxin hoặc dẫn xuất podophyllotoxin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy tủy xương nghiêm trọng, trừ khi do một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn gây ra.
Suy gan nặng.
Phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời vắc-xin sốt vàng da hoặc vắc-xin sống khác ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
Sản phẩm này có chứa cồn benzylic. Không dùng cho trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh.
Thận trọng chú ý khi sử dụng thuốc Etoposid Bidiphar
Thuốc Etoposid nên được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có trình độ chuyên môn có kinh nghiệm trong việc sử dụng các tác nhân hóa trị liệu ung thư. Phản ứng tại chỗ tiêm có thể xảy ra trong khi dùng etoposide. Với khả năng thoát mạch, nên theo dõi chặt chẽ vị trí tiêm truyền để phát hiện khả năng rò rỉ chất lỏng trong quá trình truyền. Điều trị cụ thể cho các phản ứng thoát mạch vẫn chưa được biết.
Suy tủy nặng dẫn đến nhiễm trùng hoặc chảy máu có thể xảy ra.
Suy tủy xương gây tử vong đã được báo cáo sau khi dùng etoposide. Bệnh nhân đang điều trị bằng etoposide nên được theo dõi cẩn thận và thường xuyên về tình trạng suy tủy xương, cả trong và sau khi điều trị. Ức chế tủy xương do giới hạn liều là độc tính đáng kể nhất liên quan đến liệu pháp etoposide. Các nghiên cứu sau đây nên được thực hiện tại thời điểm bắt đầu điều trị và trước mỗi liều etoposide tiếp theo: số lượng tiểu cầu, huyết sắc tố, số lượng bạch cầu và từng loại bạch cầu. Nếu xạ trị hoặc hóa trị liệu được sử dụng trước khi bắt đầu điều trị bằng etoposide, cần có đủ thời gian để phục hồi chức năng tủy xương.
Không nên sử dụng etoposide cho những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1.500 tế bào/mm3 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 100.000 tế bào/mm3 trừ khi do bệnh ác tính gây ra.
Liều dùng sau liều điều trị ban đầu nên được điều chỉnh nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/mm3 xảy ra trong hơn 5 ngày hoặc có liên quan đến sốt hoặc nhiễm trùng; nếu xảy ra số lượng tiểu cầu dưới 25.000 tế bào/mm3; nếu phát triển bất kỳ độc tính loại 3 hoặc 4 nào khác hoặc nếu độ thanh thải của thận dưới 50 ml/phút. Cần điều chỉnh liều để xem xét tác dụng ức chế tủy xương của các thuốc khác trong liệu pháp phối hợp hoặc tác dụng của xạ trị hoặc hóa trị liệu trước đó có thể làm cạn kiệt nguồn dự trữ của tủy xương. .
Sự xuất hiện của bệnh bạch cầu cấp tính, có thể xảy ra có hoặc không có hội chứng loạn sản tủy, đã được mô tả ở những bệnh nhân được điều trị bằng etoposide trong phác đồ hóa trị liệu.
Không rõ liệu các yếu tố tích lũy hoặc nguyên nhân liên quan đến sự tiến triển của bệnh bạch cầu thứ cấp vẫn chưa được biết. Vai trò của việc sử dụng theo kế hoạch và liều lượng tích lũy của etoposide đã được đề xuất, nhưng chưa được xác định rõ ràng.
Một bất thường nhiễm sắc thể 11q23 đã được quan sát thấy trong một số trường hợp bệnh bạch cầu thứ phát ở bệnh nhân dùng epipodophyllotoxin. Sự bất thường này cũng đã xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu thứ phát tiến triển sau khi điều trị bằng phác đồ hóa trị liệu không chứa epipodophyllotoxin và trong bệnh bạch cầu tái phát. Một đặc điểm khác có liên quan đến bệnh bạch cầu thứ phát ở những bệnh nhân sử dụng epipodophyllotoxin dường như là một giai đoạn tiềm ẩn ngắn, với thời gian trung bình cho đến khi bệnh bạch cầu tiến triển là khoảng 32 tháng.
Các bác sĩ nên lưu ý về khả năng phản ứng phản vệ với etoposide, biểu hiện với ớn lạnh, sốt, nhịp tim nhanh, co thắt phế quản, khó thở và hạ huyết áp, có thể gây tử vong. Điều trị triệu chứng. Ngừng truyền ngay lập tức, sau đó dùng thuốc tăng huyết áp, corticosteroid, thuốc kháng histamin hoặc thuốc tăng thể tích theo quyết định của bác sĩ.
Chỉ nên dùng etoposide bằng cách truyền tĩnh mạch chậm (thường trong khoảng thời gian từ 30 đến 60 phút) để tránh hạ huyết áp và co thắt phế quản. Không tiêm trong động mạch, trong màng phổi hoặc trong màng bụng.
Trong mọi trường hợp khi xem xét sử dụng etoposide trong hóa trị liệu, bác sĩ phải đánh giá nhu cầu và lợi ích của etoposide đối với nguy cơ phản ứng bất lợi. Hầu hết các phản ứng bất lợi này đều có thể hồi phục nếu được phát hiện sớm. Nếu xảy ra phản ứng nghiêm trọng, nên giảm liều hoặc ngừng sử dụng và thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp dựa trên đánh giá lâm sàng của bác sĩ. Việc bắt đầu dùng lại etoposide nên được thực hiện một cách thận trọng, có cân nhắc đầy đủ về nhu cầu sử dụng thuốc và chú ý đến khả năng tái phát độc tính.
Ở những bệnh nhân có nồng độ albumin huyết thanh thấp hơn, nguy cơ nhiễm độc từ etoposide có thể tăng lên. Trước khi bắt đầu điều trị, trong quá trình điều trị và trước mỗi đợt điều trị, cần kiểm tra máu ngoại vi (bạch cầu, tiểu cầu, huyết sắc tố), chức năng thận, chức năng gan và chức năng thần kinh. Các đợt điều trị bằng etoposide thường chỉ nên được thực hiện khi chức năng gan và thận của bệnh nhân bình thường. Nếu chức năng gan hoặc thận của bệnh nhân bị rối loạn chức năng, chức năng gan và thận nên được theo dõi thường xuyên vì nguy cơ tích lũy. Hơn nữa, chỉ nên thực hiện các đợt điều trị bằng etoposide nếu chức năng hệ thần kinh ngoại vi bình thường.
Nhiễm trùng do vi khuẩn phải được kiểm soát trước khi điều trị bằng etoposide. Cần thận trọng khi dùng etoposide cho bệnh nhân đang hoặc đã từng bị nhiễm herpes zoster.
Etoposide gây đột biến và gây ung thư. Điều này nên được ghi nhớ khi tiến hành điều trị lâu dài.
Do khả năng gây đột biến của etoposide, cần có biện pháp tránh thai hiệu quả cho cả bệnh nhân nam và nữ trong quá trình điều trị và cho đến 6 tháng sau khi kết thúc điều trị. Tư vấn di truyền được khuyến nghị nếu bệnh nhân muốn có con sau khi kết thúc điều trị. Vì etoposide có thể làm giảm khả năng sinh sản của nam giới nên có thể cân nhắc việc bảo quản tinh trùng.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của etoposide ở bệnh nhi chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Phản ứng phản vệ đã được báo cáo ở trẻ em với etoposide đường tiêm.
Thời kỳ mang thai:
Etoposide có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Etoposide đã được chứng minh là gây quái thai ở chuột nhắt và chuột cống. Không có nghiên cứu và báo cáo đầy đủ và được kiểm soát tốt ở những bệnh nhân là phụ nữ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên được khuyên tránh mang thai. Nếu những loại thuốc này được sử dụng trong khi mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng những loại thuốc này, bệnh nhân nên được biết về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Tránh thai ở nam giới và phụ nữ Do khả năng gây đột biến của etoposide, cần có một phương pháp tránh thai hiệu quả cho cả nam giới và phụ nữ trong thời gian điều trị và cho đến 6 tháng sau khi kết thúc điều trị. Tư vấn di truyền được khuyến nghị nếu như người bệnh muốn có con sau khi kết thúc điều trị. Vì etoposide có thể làm giảm khả năng sinh sản của nam giới, nên cân nhắc việc bảo quản tinh trùng.
Thời kỳ cho con bú:
Người ta không biết liệu những loại thuốc này được bài tiết trong sữa mẹ. Vì nhiều loại thuốc được bài tiết thông qua sữa mẹ và do khả năng gây phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh từ etoposide, nên quyết định ngừng dùng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. .
Rượu benzylic có khả năng được bài tiết qua sữa mẹ và có thể được hấp thu qua đường miệng ở trẻ sơ sinh.
Tác dụng phụ khi sử dụng Etoposide Bidiphar
Suy tủy, buồn nôn, nôn, đau bụng, chán ăn & tiêu chảy, rụng tóc, hạ huyết áp.
Hướng dẫn cách xử lý ADR
Trường hợp tụt huyết áp: Ngừng truyền dịch, truyền dịch và các liệu pháp hỗ trợ khác, sau đó truyền lại với tốc độ chậm hơn. Nếu sốc phản vệ xảy ra, nên ngừng truyền ngay lập tức và sử dụng các thuốc gây tăng huyết áp, adrenocorticoid, thuốc kháng histamine hoặc các chất làm tan máu khác khi cần thiết.
Tương tác với thuốc
Dùng đồng thời cyclosporin liều cao (nồng độ huyết thanh > 2000 ng/ml) và etoposide đường uống làm tăng 80% AUC của etoposide và giảm 38% độ thanh thải so với đơn trị liệu bằng etoposide.
Điều trị đồng thời với cisplatin làm giảm độ thanh thải toàn thân của etoposide.
Điều trị đồng thời với phenytoin hoặc phenobarbital làm tăng độ thanh thải toàn thân và làm giảm hiệu quả của etoposide.
Điều trị đồng thời với warfarin có thể làm tăng giá trị INR. Nên theo dõi chặt chẽ INR.
Tăng nguy cơ mắc các bệnh toàn thân gây tử vong do vắc-xin sốt vàng da. Việc sử dụng vắc-xin sống bị chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
Sử dụng trước hoặc đồng thời với các thuốc khác có tác dụng ức chế tủy xương tương tự như etoposide/etoposide phosphate có thể có tác dụng cộng hưởng hoặc hiệp đồng.
Trong ống nghiệm, liên kết với protein huyết tương là 97%. Phenylbutazone, natri salicylate và aspirin có thể thay thế etoposide khỏi liên kết với protein huyết tương.
Sự đối kháng chéo giữa các dẫn xuất anthracycline và etoposide đã có nghiên cứu báo cáo trong các thí nghiệm tiền lâm sàng.
Sự xuất hiện của bệnh bạch cầu cấp tính, có thể xảy ra cùng hoặc không kèm theo giai đoạn tiền bệnh bạch cầu, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng etoposide kết hợp với các thuốc chống ung thư khác, như: bleomycin, cisplatin, ifosfamide, methotrexate.
Dược lực học
Etoposide có tác dụng ngăn chặn mesogen trên nguyên bào sợi gà con, nhưng tác dụng chính của nó trong tế bào động vật có vú là ở pha G2. Có 2 phản ứng khác nhau tùy thuộc vào liều lượng. Ở nồng độ cao (≥ 10 µg/ml) trong ống nghiệm, các tế bào phân bào bị ly giải. Ở nồng độ thấp (0,3 – 10 µg/ml) tế bào bị ức chế trong giai đoạn tiên tri. Thuốc không ức chế tập hợp trục chính. Tác dụng chính của etoposide ở cấp độ đại phân tử là sự đứt gãy chuỗi DNA do tương tác với DNA topoisomerase II hoặc sự hình thành các gốc tự do.
Cơ chế hoạt động:
Cơ chế hoạt động chính xác của Etoposide vẫn chưa được biết, tuy nhiên, nó dường như gây tác dụng gây độc tế bào bằng cách làm hỏng DNA, do đó ức chế hoặc thay đổi quá trình tổng hợp DNA. Etoposide là một chất phụ thuộc vào chu kỳ tế bào và đặc hiệu theo pha của chu kỳ gây ra sự bắt giữ ở pha G2 và làm chết tế bào ở pha G2 và S muộn. Hai phản ứng liều lượng khác nhau được quan sát như sau. Nồng độ cao (10 microgam/mL trở lên) gây ra hiện tượng ly giải tế bào khi tế bào bước vào quá trình nguyên phân. Nồng độ thấp (0,3 đến 10 microgam/mL) ức chế các tế bào tiền thân. Tổn thương DNA do etoposide gây ra rõ ràng có liên quan đến độc tính tế bào của thuốc. Etoposide gián tiếp gây ra sự đứt gãy chuỗi đơn DNA.
Dược động học
Thuốc được phân bố nhanh qua đường tĩnh mạch và nồng độ trong huyết tương giảm theo hai pha với thời gian bán hủy phân bố khoảng 1,5 giờ và thời gian bán thải cuối cùng là 3-19 giờ. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định giảm từ 18 đến 29 lít hoặc từ 7 đến 17 lít/m2 ở người lớn và 5 đến 10 lít/m2 ở trẻ em. Thuốc qua hàng rào máu não rất ít với nồng độ trong dịch não tủy bằng 1 – 10% nồng độ thuốc trong huyết tương. Nồng độ thuốc trong phổi bình thường cao hơn trong trường hợp phổi di căn và trong khối u nguyên phát so với trong mô bình thường của cơ tử cung. Thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương, khoảng 94-97% in vitro và được chuyển hóa ở gan thành các dẫn xuất của acid hydroxy và cislactone. Etoposide được bài tiết qua nước tiểu và phân dưới dạng nguyên vẹn và các chất chuyển hóa. Khoảng 45% thuốc được bài tiết qua nước tiểu trong 72 giờ, trong đó 2/3 ở dạng không đổi; 16% thuốc được bài tiết qua phân và 6% hoặc ít hơn được bài tiết qua mật
Thuốc Etoposid giá bao nhiêu?
Thuốc Etoposid giá bao nhiêu? Để mua được sản phẩm thuốc với giá tốt, khuyến cáo khách hàng nên trực tiếp đến mua thuốc tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được mua Thuốc Etoposid với giá thành hợp lý.
Để biết thêm chi thông tin về giá Thuốc Etoposid và các thuốc khác, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline của nhathuochapu 0923 283 003 để được tư vấn nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán thuốc Etoposid uy tín với giá tốt nhất.
Thuốc Etoposid mua ở đâu?
Thuốc Etoposid mua ở đâu? Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc Etoposid mua ở đâu tại các địa chỉ ở các nơi khác như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý khách hàng một số địa chỉ để có thể mua được sản phẩm Thuốc Etoposid chất lượng, chính hãng, uy tín, có thể tham khảo, tìm mua như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Nhathuochapu xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc Etoposid
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh
Nhathuochapu.vn Chuyên tư vấn, mua bán các loại các loại thuốc kê đơn (Ung thư, viêm gan B, C, thuốc điều trị vô sinh hiếm muộn, kháng sinh…) và các loại thuốc hiếm khó tìm.