Thuốc Bilaxten 20mg của Công ty sản xuất Menarini (Pháp) có thành phần chính là Bilastine. Đây là thuốc kháng histamine được sử dụng trong điều trị viêm mũi dị ứng, nổi mề đay hay các bệnh dị ứng ngoài da khác.
Một số thông tin cơ bản về thuốc Bilaxten 20mg
Tên biệt dược: Bilaxten
Nhóm thuốc: Thuốc Bilaxten 20mg là thuốc chống dị ứng thuộc nhóm kháng histamine
Dạng bào chế: Viên nén
Thành phần: Trong 1 viên nén Bilaxten20mg chứa hoạt chất Bilastine hàm lượng 20mg. Tá dược Cellulose, natri glycolate,… vừa đủ
Thuốc cần kê đơng: Có
Doanh nghiệp sản xuất: A. Menarini Manufacturing Logistics and Services S.r.l – Italy
Số đăng ký: VN2-496-16
Thuốc Bilaxten 20mg là gì?
Thuốc Bilaxten 20mg dạng viên nén của Công ty sản xuất Menarini (Pháp) có thành phần chính là Bilastine. Bilaxten là thuốc điều trị triệu chứng của nhiều bệnh như bệnh viêm mũi, viêm kết mạc (theo mùa và mạn tính), nổi mề đay. Sản phẩm này chỉ được bán khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định dùng thuốc Bilaxten 20mg
Thuốc Bilaxten được dùng để điều trị các triệu chứng như hắt hơi, ngứa mũi, chảy nước mũi, nghẹt mũi, đỏ mắt, chảy nước mắt và các dạng viêm mũi dị ứng khác.
Thuốc cũng được chỉ định để điều trị các bệnh như mày đay, viêm da cơ địa, ngoài ra thuốc có tác dụng giảm ngứa, giảm lichen hóa, giảm số lượng và kích thước các nốt ban đỏ.
Liều dùng thuốc Bilaxten 20mg
Thuốc Bilaxten 20mg được chỉ định với đối tượng từ 12 tuổi trở lên là mỗi ngày 1 viên Bilaxten 20mg.
Đối với người cao tuổi: Thuốc Bilaxten không cần chỉnh liều trên người cao tuổi. Hiện chưa có nhiều bằng chứng về việc sử dụng thuốc ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận: Thuốc Bilaxten không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng thời bilastine và các chất ức chế glycoprotein ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc trung bình có thể dẫn đến tăng nồng độ bilastine trong huyết tương. Vì vậy cần tránh sử dụng đồng thời các thuốc này trên bệnh nhân suy thận mức độ nặng hoặc trung bình.
Bệnh nhân suy gan: Hiện nay chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan. Do bilastine không chuyển hóa qua gan mà chủ yếu là thải trừ qua thận, tình trạng suy gan có thể không làm nồng độ của thuốc trong máu tăng quá giới hạn an toàn. Do đó, cũng không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan.
Cách dùng thuốc Bilaxten 20mg
Dùng thuốc lúc bụng đói với một ly nước đầy, không ăn khoảng 1 giờ sau khi uống Bilaxten. Một số loại nước ép như bưởi, thơm, cam… có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc Bilaxten. Nếu đã sử dụng các loại nước ép này, cần chờ ít nhất là 2 giờ mới uống Bilaxten.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào triệu chứng và tình trạng đáp ứng của người bệnh với thuốc.
Xử trí khi quá liều hoặc quên liều dùng Bilaxten 20mg
Dùng quá liều thuốc Bilaxten 20mg
Triệu chứng được ghi nhận nhiều nhất khi dùng quá liều thuốc Bilaxten bao gồm chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn,…
Xử trí khi dùng quá liều thuốc Bilaxten: Hiện nay chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu cho Bilastine. Vì thế nếu dùng quá liều thuốc cần tập trung điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ và có sự can thiệp y tế ngay lập tức.
Quên liều thuốc Bilaxten 20mg
Nếu quên uống thuốc Bilaxten 20mg vào giờ quy định, bạn có thể uống ngay khi nhớ ra. Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp, bỏ qua liều dã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc. Lưu ý tuyệt đối không được uống gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.
Chống chỉ định của thuốc Bilaxten 20mg
Thuốc Bilaxten chống chỉ định với một số trường hợp, bao gồm những người mẫn cảm với Bilastine hay bất cứ thành phần nào có trong thuốc và không dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Nếu bạn thuộc vào trường hợp đang mang thai hay cho con bú, hãy báo ngay với bác sĩ. Lúc này, việc sử dụng thuốc cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Bilaxten 20mg
Hầu hết các loại thuốc kháng sinh ít nhiều đều gây nên những tác dụng ngoài mong muốn cho người bệnh. Trong quá trình sử dụng thuốc Bilaxten 20mg bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ như buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt, khó chịu, đau bụng, buồn nôn hay nôn; khó tiêu, tiêu chảy; mệt mỏi, khó ngủ; khô miệng, khó thở, mụn rộp ở miệng; sốt, ù tai, tăng mỡ máu; suy giảm chức năng gan, thận; nhịp tim nhanh, đánh trống ngực…
Một số tác dụng phụ của thuốc có thể chưa được liệt kê hết ở trên. Trong quá trình điều trị bệnh bằng thuốc Bilaxten 20mg, nếu bạn gặp phải bất kỳ phản ứng nào bất thường, hãy báo ngay cho bác sĩ để có thể can thiệp kịp thời.
Những lưu ý khi dùng thuốc Bilaxten 20mg
Trước khi sử dụng thuốc Bilaxten 20mg, bạn hãy thông báo cho bác sĩ về danh sách thuốc hiện tại của bạn, các sản phẩm bạn đang dùng (ví dụ như vitamin, chất bổ sung thảo dược, v.v.), dị ứng, các bệnh và tình trạng sức khoẻ hiện tại (ví dụ như mang thai). Một số bệnh có thể làm cho bạn dễ gặp phải tác dụng phụ của thuốc hơn.
Thận trọng khi dùng thuốc Bilaxten 20mg
Thuốc Bilaxten 20mg có thể khiến chức năng của thận bị ảnh hưởng. Hay khi bạn đang gặp phải một số vấn đề xấu về sức khỏe cũng khiến hiệu quả sử dụng thuốc bị tác động. Bạn cần báo cho bác sĩ nếu có tiền sử bị bệnh thận hay bất kỳ vấn đề sức khỏe nào khác.
Việc sử dụng rượu bia cũng khiến cho hiệu quả của thuốc bị ảnh hưởng. Tốt nhất là bạn không nên dùng rượu bia khi đang điều trị bệnh bằng thuốc Bilaxten. Nếu có ý định sử dụng cần hỏi bác sĩ để nhận được lời khuyên.
Lưu ý khi dùng thuốc cho những trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, lái xe,…)
Tác động trên khả năng sinh sản: Hiện nay chưa có hoặc rất ít bằng chứng lâm sàng. Một nghiên cứu trên chuột cho thấy rằng không có tác động tiêu cực nào của thuốc trên chức năng sinh sản
Phụ nữ có thai: Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng bilastine cho phụ nữ có thai. Để đảm bảo an toàn, tốt nhất nên tránh sử dụng thuốc Bilaxten 20mg trong giai đoạn mang thai.
Bà mẹ cho con bú: Thông tin về khả năng bài xuất qua sữa mẹ của bilastine vẫn chưa được biết rõ. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ và lợi ích của mẹ khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Bilaxten 20mg cho những người lái xe và vận hành máy móc
Bilastine có thể gây một số tác động lên hệ thần kinh trung ương như buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt,… Do đó, cần phải được thông báo về các trường hợp này.
Cách bảo quản thuốc Bilaxten 20mg
- Để thuốc Bilaxten xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
- Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
- Nhiệt độ bảo quản thuốc tốt nhất là dưới 30 ºC.
Thuốc Bilaxten có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc xảy ra khi một số thành phần của thuốc có khả năng phản ứng với các hoạt chất có trong nhóm thuốc khác. Điều này không chỉ khiến tác dụng điều trị của thuốc suy giảm mà còn khiến bạn đứng trước nguy cơ gặp phải nhiều triệu chứng nghiêm trọng. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất bạn nên viết một danh sách những loại thuốc bạn đang dùng (bao gồm tất cả thuốc được kê toa, không kê toa, thực phẩm chức năng…) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ được biết. Để bảo đảm an toàn khi dùng thuốc, bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự theo dõi của bác sĩ.
Thuốc Bilaxten có thể tương tác với một số loại thuốc như Ketoconazole, Diltiazem, Erythromycin, Cyclosporine, Ritonavir, Rifampicin…
Thuốc Bilaxten có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?
Một số thức ăn và nước bưởi chùm có thể làm giảm sinh khả dụng đường uống của bilastine khoảng 30%.
Trạng thái tâm thần vận động sau khi uống đồng thời rượu với 20mg bilastine tương tự như kết quả ghi nhận sau khi uống đồng thời rượu với giả dược.
Một số thông tin về dược lý của thuốc Bilaxten 20mg
Dược lực học
Bilastine là chất đối kháng histamin không gây buồn ngủ, có tác dụng kéo dài, đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại vi và không có ái lực đối với thụ thể Muscarinic.
Bilastine ức chế các phản ứng ban đỏ, mẩn ngứa trên da do histamin trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng một liều đơn.
Trong những thử nghiệm lâm sàng được thực hiện trên người lớn và trẻ vị thành niên bị viêm mũi dị ứng (theo mùa hoặc quanh năm), Bilastine 20mg, sử dụng một lần mỗi ngày trong vòng 14 – 28 ngày, đem lại hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng như hắt hơi, chảy nước mũi, ngạt mũi, ngứa mũi, chảy nước mắt và đỏ mắt.
Bilastine kiểm soát hiệu quả một số triệu chứng trong vòng 24 giờ.
Trong hai thử nghiệm lâm sàng được thực hiện trên bệnh nhân bị mày đay nguyên phát mãn tính, Bilastine 20mg, uống một lần/ngày trong vòng 28 ngày chứng minh được hiệu quả trong việc làm giảm mức độ ngứa và giảm số lượng, kích thước của các vết sần cũng như cảm giác khó chịu của bệnh nhân do mày đay gây nên. Bệnh nhân cải thiện được chất lượng giấc ngủ, qua đó cải thiện chất lượng cuộc sống.
Chưa ghi nhận trường hợp nào kéo dài khoảng QT hiệu chỉnh hoặc tác dụng không mong muốn trên tim mạch trong các thử nghiệm lâm sàng của bilastine, ngay cả khi dùng với liều 200mg mỗi ngày (gấp 10 lần liều điều trị) trong vòng 7 ngày trên 9 bệnh nhân, hay thậm chí ngay cả khi cùng phối hợp với các thuốc ức chế P-gp như ketoconazole (24 bệnh nhân) và erythromycin (bệnh nhân). Thêm vào đó, một nghiên cứu để theo dõi khoảng QT cũng đã được thực hiện trên 30 người tình nguyện.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, khi sử dụng với liều khuyến cáo là 20mg một lần/ngày, dữ liệu về sự an toàn trên hệ thần kinh trung ương của Bilastine tương đương với giả dược và tỉ suất ghi nhận tình trạng buồn ngủ không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giả dược.
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy Bilastine khi dùng với liều 40mg một lần/ngày không ảnh hưởng đến tâm thần vận động cũng như khả năng lái xe được đánh giá thông qua một bài kiểm tra lái xe quy chuẩn.
Người cao tuổi:
Người cao tuổi (> 65 tuổi) được lựa chọn trong nghiên cứu pha II và pha III, kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong hiệu quả cũng như độ an toàn khi so sánh với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Một nghiên cứu hậu mãi trên 146 bệnh nhân cao tuổi cũng cho thấy không có sự khác biệt về sự an toàn so với nhóm bệnh nhân là đối tượng người trưởng thành.
Trẻ em:
Trong các nghiên cứu phát triển lâm sàng với đối tượng thanh thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi) trong đó có khoảng 128 thanh thiếu niên dùng Bilastine trong các nghiên cứu lâm sàng (trong đó 81 người tham gia nghiên cứu mù đôi điều trị viêm mũi dị ứng), 116 thanh thiếu niên khác được lựa chọn ngẫu nhiên để dùng thuốc hoặc giả dược, cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả và tính an toàn giữa đối tượng là người trưởng thành với thanh thiếu niên.
Cơ quan quản lý dược phẩm châu Âu đã trì hoãn việc nộp kết quả nghiên cứu lâm sàng của Bilastine trên nhóm đối tượng trẻ em trong điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay.
Dược động học
Hấp thu:
Bilastine hấp thu nhanh sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khoảng 1,3 giờ. Thuốc không bị tích lũy. Giá trị sinh khả dụng đường uống trung bình của bilastine là khoảng 61%.
Phân bố
Nghiên cứu in vitro cho thấy Bilastine là một cơ chất của P-gp và cơ chất của CATP. Bilastine không phải là cơ chất của các chất vận chuyển BCRP hay các chất vận chuyển tại thận OCT2, OAT1 và OAT3. Theo những nghiên cứu in vitro, bilastine không được dự đoán là ức chế các chất vận chuyển trong toàn hệ thống, bao gồm P-gp, MRP2, BCRP, BSEP, OATP1B1, CATP1B3, OATP2B1, OAT1, CAT3, OCT1, OCT2, và NTCP, do chỉ có mức độ ức chế thấp được ghi nhận với P-gp, OATP2B1 và OCT1, với giá trị ICso ước tính >300 MM, cao hơn rất nhiều so với nồng độ tối đa ước tính được trong huyết tương Cmax. Vì thế, các tương tác này không có quá nhiều ảnh hưởng trên lâm sàng.
Tuy nhiên, cũng theo các nghiên cứu này, không thể loại trừ tác dụng ức chế của Bilastine đối với các chất vận chuyển trên niêm mạc ruột.
Ở liều điều trị, tỉ lệ gắn với protein huyết tương của thuốc là khoảng 84 – 90%.
Chuyển hóa:
Kết quả của các nghiên cứu in vitro cho thấy bilastine không cảm ứng hoặc ức chế hoạt tính của CYP450.
Thải trừ
Trong một nghiên cứu cân bằng khối được thực hiện trên những người tình nguyện khỏe mạnh, sau khi uống một liều đơn 20mg 14C-bilastine, gần 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu (28,3%) và phân (66,5%) dưới dạng blastine không biến đổi.
Điều này cho thấy rằng Bilastine không được chuyển hóa nhiều trong cơ thể người. Thời gian bán thải trung bình tính trên người tình nguyện khỏe mạnh là khoảng14,5 giờ.
Mức độ tuyến tính: Bilastine biểu hiện mô hình dược động học tuyến tính trong khoảng liều nghiên cứu (từ 5 đến 220mg), với mức độ dao động nhỏ giữa các cá thể.
Bệnh nhân suy thận
Trong một nghiên cứu trên những bệnh nhân suy thận, giá trị trung bình (SD) của AUC0 tăng từ 737,4 (+ 260,8) ng 1 giờ/ml trên bệnh nhân chức năng thận bình thường (độ lọc cầu thận: > 80 ml/phút/1,73 m2) lên 967,4 (+ 140,2) ng 1 giờ/ml trên bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ (Độ lọc cầu thận: 50 – 80 ml/phút/1,73 m2), 1384,2 (+ 263,23) ng 1 giờ/ml trên bệnh nhân suy thận trung bình (Độ lọc cầu thận 30 – 50 ml/phút/1,73 m2), và 1708,5 (+ 699,0) ng x giờ/ml trên bệnh nhân suy thận nặng (Độ lọc cầu thận: < 30 ml/phút/1,73 m2).
Giá trị trung bình (SD) của thời gian bán thải của bilastine là khoảng9,3 h (+ 2,8) trên các bệnh nhân bình thường, 15,1 h (+ 7,7) trên bệnh nhân suy thận nhẹ, 10,5 h (+ 2,3) trên bệnh nhân suy thận trung bình và 18,4 h (+ 11,4) trên bệnh nhân suy thận nặng. Quá trình bilastine bài xuất qua nước tiểu gần như được hoàn tất sau 48-72 giờ trên tất cả các đối tượng. Những thay đổi về dược động học này không ảnh hưởng rõ rệt trên lâm sàng trên độ an toàn của Bilastine, do nồng độ thuốc trong huyết tương đối với trường hợp bệnh nhân suy thận vẫn nằm trong khoảng điều trị.
Bệnh nhân suy gan: Hiện chưa có dữ liệu về dược động học trên bệnh nhân suy gan. Ở người thì bilastine không bị chuyển hóa. Do kết quả của những nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận cho thấy đường thải trừ qua thận là đường thải trừ chính, quá trình bài xuất qua gan chỉ đóng góp một phần rất nhỏ vào sự thải trừ của bilastine. Sự thay đổi chức năng gan có thể không làm thay đổi quá nhiều dược động học của bilastine trên lâm sàng.
Đối với người cao tuổi: Có rất ít dữ liệu dược động học ở người trên 65 tuổi. Chưa có khác biệt có ý nghĩa thống kê nào được ghi nhận giữa đặc tính dược động học của bilastine trên người cao tuổi so với người trẻ tuổi.
Trẻ em: Chưa có dữ liệu dược động học ở thanh thiếu niên (từ 12 – 17 tuổi) vì có thể ngoại suy từ dữ liệu của người trưởng thành.
Thuốc Bilaxten 20mg có giá bao nhiêu hiện nay?
Thuốc Bilaxten 20mg được bán ở nhiều bệnh viện lớn và quầy thuốc với những mức giá chênh lệch nhau tùy cơ sở bán. Hiện nay trên thị trường thì giá thuốc Bilaxten 20mg dao dộng trong khoảng 100.000 đồng/hộp. Mức giá này chỉ mang tính chất tham khảo vì nó còn tùy thuộc vào thời điểm mua hàng.
Mua thuốc Bilaxten 20mg ở đâu uy tín?
(Lưu ý: Bạn chỉ có thể mua thuốc Bilaxten 20mg khi có giấy phép sử dụng thuốc)
Bạn có thể mua thuốc Bilaxten 20mg ở những cơ sở đã được cấp phép uy tín như:
- Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
- Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Đặt mua thuốc Bilaxten 20mg online ở đâu, mua online bằng cách nào?
Để giúp đỡ cho các bệnh nhân có thể mua được thuốc Bilaxten 20mg hay nhiều loại thuốc khác nhanh chóng và tiện lợi, Nhathuochapu đã phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến kèm dịch vụ vận chuyển đến tận tay người dùng. Hệ thống dịch vụ vận chuyển chúng tôi có sẵn trên khắp các tỉnh thành phố của Việt Nam như Hà Nội, HCM, Vũng Tàu, Hải Dương, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Bình… Quý khách hoàn toàn có thể đặt mua thuốc Bilaxten 20mg nhanh chóng và tư vấn kịp thời nhất qua hotline 0923 283 003.
Mua thuốc tại nhathuochapu.vn?
Khi bạn mua thuốc tại nhathuochapu.vn bạn sẽ được các bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp đại học tư vấn và hỗ trợ tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc.
Trước tình hình dịch Covid 19 đang ngày càng diễn biến phức tạp như hiện nay, nhiều người không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được sự khó khăn này, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận nhà, chỉ cần quý khách hàng chụp lại đơn thuốc được chỉ định và gửi cho chúng tôi, chúng tôi sẽ giao hàng đến đúng địa chỉ bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể. Khách hàng khi nhận hàng hoàn toàn có thể kiểm tra chất lượng sản phẩm rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.
Bài viết trên đã cung cấp một số thông tin cần thiết về thuốc Bilaxten 20mg. Loại thuốc kháng sinh này cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Nếu các triệu chứng của bạn không thuyên giảm khi đã dùng thuốc đúng cách, cần báo ngay cho bác sĩ. Tránh việc tự ý thay đổi liều lượng hay ngưng dùng thuốc mà chưa nhận được bất kỳ yêu cầu nào từ bác sĩ. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết này phần nào sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho các bạn, giúp các bạn hiểu hơn về tác dụng cũng như sử dụng thuốc đúng cách.
Tài liệu tham khảo: Tờ hướng dẫn sử dụng.
Nếu bạn còn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn liên hệ đặt hàng hãy vui lòng mở máy lên và gọi chúng tôi qua số điện thoại 0923283003 để được tư vấn tận tình và hỗ trợ hoặc quý khách hàng cũng có thể truy cập vào trang web nhathuochapu.vn để biết thêm nhiều thông tin cần thiết hơn