Bài viết dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu vấn đề Rủi ro sàng lọc u tuyến tiên tiến và ung thư đại trực tràng.
Điều chỉnh sàng lọc dựa trên điểm số rủi ro đối với u tuyến tiên tiến và ung thư đại trực tràng phù hợp với điểm số rủi ro cá nhân. Hi vọng vào việc phân tầng các cá nhân vào nguy cơ mắc bệnh ung thư tiến triển và các khuyến nghị sàng lọc phù hợp.
1. Tổng quan về sàng lọc
Bất chấp sự sẵn có của nhiều phương thức sàng lọc và nhiều sáng kiến y tế công cộng khác nhau để tăng cường sàng lọc ung thư đại trực tràng, gần một phần ba dân số Hoa Kỳ đủ điều kiện không được sàng lọc.
Tỷ lệ sàng lọc ung thư đại trực tràng phải được tối ưu hóa để đạt được mục tiêu nguyện vọng > 80%. Việc giảm thiểu đáng kể có thể được thực hiện bằng cách đạt được tỷ lệ tuân thủ cao và cung cấp các hệ thống an toàn không thành công để giảm các rào cản thông qua phổ chăm sóc từ xét nghiệm nội soi dương tính đến nội soi đại tràng để hoàn tất quá trình sàng lọc.
Thừa nhận các công cụ sàng lọc hiện có để sử dụng trong các cơ sở phù hợp của từng quần thể sẽ làm tăng mức độ tuân thủ của các nhóm dân cư khác nhau.
Phù hợp với mục tiêu này, áp dụng hiệu quả về chi phí, độ chính xác cao, các phương pháp không xâm lấn có liên quan đến giảm các biến chứng và rào cản so với các phương pháp xâm lấn nhiều hơn có thể cải thiện sự chấp nhận chung của quá trình sàng lọc.
Xét nghiệm máu ẩn trong phân là một xét nghiệm ung thư đại trực tràng. 2 bước không xâm lấn được chấp nhận rộng rãi và hiệu quả về chi phí, đồng thời là phương pháp tối ưu để sàng lọc theo chương trình và khi có hệ thống để điều hướng bệnh nhân đến nội soi đại tràng.
Nội soi đại tràng là một xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng. 1 bước là con đường chung cuối cùng cho xét nghiệm sàng lọc nội soi không dương tính và xét nghiệm sàng lọc thích hợp nhất cho những cá nhân có tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng.
2. Sự khác biệt quan trọng về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong đối với ung thư đại trực tràng giữa nam và nữ
Phụ nữ đạt tỷ lệ mắc bệnh tích lũy tương đương ở độ tuổi cao hơn nam giới. Brenner và cộng sự đã sử dụng dữ liệu cụ thể về tuổi và giới tính từ dữ liệu đăng ký SEER trong các năm 2000–2003 để tính tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng tích lũy trong 10 năm cho nam giới và phụ nữ ở mỗi độ tuổi từ 50 đến 70 tuổi.
Họ phát hiện ra rằng phụ nữ đạt được tỷ lệ mắc bệnh tích lũy trong 10 năm chậm hơn 4–6 năm so với nam giới ở độ tuổi 50, 55 và 60 tuổi. Điều này được cho là do tác dụng bảo vệ của estrogen và lối sống lành mạnh hơn ở phụ nữ. Tuy nhiên, phụ nữ có kỳ vọng sống lâu hơn nam giới.
Do đó, nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng suốt đời của phụ nữ tương đương với nam giới. Trong bản cập nhật về thử nghiệm xét nghiệm máu ẩn trong phân ở Minnesota, các tác giả báo cáo rằng nam giới được hưởng lợi nhiều hơn phụ nữ (RR của các ca tử vong do ung thư đại trực tràng 0,62 (KTC 95% 0,50–0,78) ở nam giới so với 0,83 (KTC 95% 0,67–1,04) ở phụ nữ trong nhóm sàng lọc kết hợp so với nhóm không được sàng lọc.
Xét nghiệm máu ẩn trong phân là một xét nghiệm ung thư đại trực tràng
3. Điều chỉnh sàng lọc dựa trên điểm số rủi ro đối với u tuyến tiên tiến và ung thư đại trực tràng
Điều chỉnh sàng lọc phù hợp với điểm số rủi ro cá nhân, bao gồm: tuổi, giới tính, chủng tộc, chỉ số khối cơ thể, sử dụng aspirin, tiền sử hút thuốc và các yếu tố nguy cơ khác về chế độ ăn uống và lối sống.
Sẽ rất mong muốn phân tầng các cá nhân vào nguy cơ mắc bệnh ung thư tiến triển và các khuyến nghị sàng lọc phù hợp. Mặc dù nhiều mô hình như vậy đã được phát triển và xác nhận, nhưng các thử nghiệm quy mô lớn kiểm tra các chiến lược và xác nhận điểm rủi ro trên các quần thể khác nhau là cần thiết.
Peng và cộng sự đã so sánh hiệu suất của 17 mô hình nguy cơ để dự đoán sự hiện diện của ung thư tiên tiến trong sàng lọc ung thư đại trực tràng và kết luận rằng các mô hình mang lại sức mạnh phân biệt đối xử khiêm tốn và cần được xác nhận thêm ở các quần thể đa dạng.
Imperiale và cộng sự đã báo cáo một mô hình dự đoán gồm 13 biến số cho bệnh ung thư tiến triển với khả năng phân biệt tốt. Guo và cộng sự đã phát triển một điểm số nguy cơ đa gen đối với ung thư đại trực tràng dựa trên 90 đa hình đơn nucleotide có thể được sử dụng để kéo dài khoảng thời gian nội soi đại tràng lặp lại hơn 10 năm đối với những cá nhân có điểm số thấp hoặc trung bình. Việc xác nhận bên ngoài các mô hình này và sự phát triển của các mô hình khác dành riêng cho dân số Hoa Kỳ đang được chờ đợi.
4. Các nghiên cứu trong tương lai về sàng lọc ung thư đại trực tràng
Để cung cấp bằng chứng về hiệu quả so sánh của các xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng, có một số nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng đang diễn ra.
Thử nghiệm nội soi đại tràng so với xét nghiệm hóa chất miễn dịch trong phân trong việc giảm tỷ lệ tử vong từ thử nghiệm ung thư trực tràng. ( ClinicalTrials.gov số NCT01239082 ) là một so sánh ngẫu nhiên giữa nội soi đại tràng 1 lần với nội soi xét nghiệm máu ẩn trong phân cộng với nội soi đại tràng hàng năm để theo dõi kết quả xét nghiệm dương tính và để kiểm tra tỷ lệ ung thư đại trực tràng, tỷ lệ tử vong trong 10 năm.
Một thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh nội soi đại tràng với xét nghiệm máu ẩn trong phân hai năm một lần đang được tiến hành ở Tây Ban Nha (số ClinicalTrials.gov , NCT00906997 ).
Hai nghiên cứu bổ sung ở châu Âu đang so sánh giữa nội soi đại tràng có sàng lọc với không sàng lọc (thử nghiệm Sáng kiến Bắc Âu – Châu Âu về Ung thư Đại trực tràng) (ClinicalTrials.gov số NCT00883792 ) hoặc có xét nghiệm máu ẩn trong phân hoặc không có sàng lọc (Sàng lọc đại tràng Thụy Điển, NCT02078804 ) liên quan đến tử vong do ung thư đại trực tràng .
Các nghiên cứu trong tương lai về sàng lọc ung thư đại trực tràng
5. Cần có các nghiên cứu sâu hơn để phát triển các công cụ phân tầng rủi ro đã được xác thực
Các tác giả nhận thấy cần có các nghiên cứu sâu hơn để phát triển các công cụ phân tầng rủi ro đã được xác thực, đặc biệt là trong 45–49 năm đó. Phát triển một hoặc nhiều xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng dựa trên máu có độ chính xác cao là một ưu tiên nghiên cứu quan trọng.
Các can thiệp để cải thiện sàng lọc ung thư đại trực tràng nên tập trung vào sự chênh lệch cơ bản về dân tộc và kinh tế xã hội. Các nghiên cứu là cần thiết để đánh giá tiện ích của nội soi đại tràng trong khoảng thời gian 5 năm ở những người có 1 người thân cấp một với ung thư đại trực tràng <50 và nội soi đại tràng âm tính 5 năm một lần cho đến 65 tuổi.
Chất lượng của việc cung cấp sàng lọc ung thư đại trực tràng dù bằng bất kỳ phương pháp nào, phải được theo dõi và cải thiện để giảm tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư đại trực tràng. Xét nghiệm máu ẩn trong phân là một xét nghiệm ung thư đại trực tràng. 2 bước không xâm lấn được chấp nhận rộng rãi và hiệu quả về chi phí, đồng thời là phương pháp tối ưu để sàng lọc theo chương trình và khi có hệ thống để điều hướng bệnh nhân đến nội soi đại tràng.
Nội soi đại tràng là một xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng 1 bước, đây là con đường chung cuối cùng cho xét nghiệm sàng lọc nội soi không dương tính và xét nghiệm sàng lọc thích hợp nhất cho những cá nhân có tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng.
Để biết thêm thông vui lòng liên hệ với Nhà thuốc Hapu qua số hotline 0923 283 003 hoặc truy cập vào website https://nhathuochapu.vn để được hỗ trợ tư vấn 24/7
XEM THÊM:
Sàng lọc ung thư đại trực tràng là làm những gì?
Tại sao nội soi NBI có thể chẩn đoán chính xác ung thư ống tiêu hóa ở giai đoạn sớm?
Cách xem kết quả xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân