Phân độ xơ hóa gan là xác định mức độ xơ gan của bệnh nhân đang ở mức độ nào. Từ đó đưa ra chính xác mức độ tổn thương gan và có phương pháp cải thiện theo từng phân độ xơ gan.
Để tìm hiểu xem phân độ xơ gan, ý nghĩa và phương pháp phân độ xơ gan theo Child Pugh hãy cùng nhà thuốc Hapu tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Các mức phân độ xơ gan
Xơ gan là tình trạng các tế bào gan bị tổn thương liên tục trong một thời gian dài, xơ gan được chia thành nhiều cấp độ.
Theo phân loại metavir mô học, các giai đoạn xơ gan bao gồm:
F0 (không xơ hóa)
F1 (xơ hóa không gian cổng thông tin)
F2 (xơ hóa không gian cổng thông tin với ít cầu)
F3 (xơ hóa cầu nối)
F4 (xơ gan).
Có 4 độ xơ gan:
Không xơ hóa hoặc xơ hóa nhẹ khi bệnh nhân ở giai đoạn: F0, F1
Xơ hóa đáng kể khi: F2 (F2 đến F4)
Xơ hóa nặng khi: F3 (F3 đến F4)
Xơ gan (F4).
Vai trò của việc xác định phân độ xơ gan
Xác định phân độ xơ gan có 3 vai trò chính như sau:
Xác định mức độ tổn thương gan để quyết định bắt đầu điều trị, đặc biệt là đối với virus viêm gan C mãn tính, để tránh tiến triển thành xơ gan khi có xơ hóa đáng kể.
Thiết lập một chế độ theo dõi đặc biệt, xác định thời gian tối ưu để bắt đầu sàng lọc các biến chứng (ung thư tế bào gan, giãn tĩnh mạch thực quản…) cho bệnh xơ hóa nặng.
Điều trị theo dõi: đánh giá tiến triển hoặc hồi quy xơ gan và xơ gan.
Bình thường:
Giai đoạn F1, F2: điều trị có thể đảo ngược
Giai đoạn F3, F4: thường điều trị không phục hồi, chỉ ngăn chặn sự tiến triển của xơ gan đến nặng với các triệu chứng và tỷ lệ chữa khỏi khác nhau.
Các nhận biết các mức độ xơ hóa gan theo lâm sàng
Xác định mức độ xơ gan
Phân độ xơ gan F1
Trong giai đoạn đầu tiên này, bệnh nhân hiếm khi có bất kỳ triệu chứng bệnh lý nào vì nó có vẻ cực kỳ mờ nhạt. Mô sẹo sợi mới bắt đầu hình thành, gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, sụt cân, buồn nôn, chán ăn và rối loạn tiêu hóa thông thường. Giai đoạn này dễ bị bỏ qua hoặc nhầm lẫn là biểu hiện của một căn bệnh khác.
Phân độ xơ gan F2
Tại thời điểm này, nhiều mô sẹo và mô xơ trong gan của bệnh nhân có thể được nhìn thấy rõ ràng hơn. Lượng tế bào mô xơ ở giai đoạn này tăng lên rất nhiều, làm cho chức năng gan suy yếu đáng kể, độc tố bị ứ đọng, không được bài tiết, khiến các cơ quan khác bị ảnh hưởng, gây rối loạn chuyển hóa trong cơ thể. thân thể. Triệu chứng điển hình của giai đoạn này là vàng da.
Phân độ xơ gan F3
Xơ gan giai đoạn 3 đã gây rối loạn chức năng gan một phần vì lượng tế bào gan được thay thế bằng các mô xơ chủ yếu. Xơ gan F3 cao hơn nhiều so với xơ gan F2, khiến gan mất hầu hết chức năng. Các tế bào gan bình thường còn lại sẽ phải làm việc chăm chỉ hơn, thay thế các tế bào gan bị tổn thương dẫn đến quá tải, ngày càng nhiều độc tố ứ đọng, khiến các tế bào gan dần bị tổn thương và chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Fibrosis. Các triệu chứng khá rõ ràng như: bệnh nhân cảm thấy đau cơ thể, sưng chân tay và dần dần lan ra toàn bộ cơ thể.
Phân độ xơ gan F4
Tế bào gan bị tổn thương hoàn toàn, bệnh gan đã tiến triển đến giai đoạn cuối, gan không còn hoạt động, bệnh ngày càng nặng hơn. Bệnh nhân phải đối mặt với các triệu chứng bệnh lý khác hoặc biểu hiện của các biến chứng do xơ gan gây ra. Xơ gan F4 là giai đoạn nguy hiểm nhất.
Phương pháp phân độ xơ gan
Các phương pháp đánh giá xơ gan bao gồm 2 nhóm chính: xâm lấn và không xâm lấn.
Xâm lấn: Sinh thiết gan kim mịn qua da để lấy mẫu mô gan để quan sát dưới kính hiển vi
Không xâm lấn: dấu ấn sinh học, hình ảnh và elastography gan.
Trong đó, sinh thiết gan được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá mức độ xơ gan. Tuy nhiên, sinh thiết gan là một phương pháp xâm lấn sâu, có biến chứng và có một số hạn chế: kết quả bị ảnh hưởng bởi kích thước mẫu, vị trí sinh thiết và phân tích của nhà nghiên cứu bệnh học. . Do đó, hiện nay, trên thế giới, nhiều phương pháp đánh giá không xâm lấn đối với xơ gan đã được phát triển và đang được phát triển, có thể thay thế một phần sinh thiết gan với độ chính xác khác nhau.
Hiện nay, phương pháp siêu âm elastography mô gan là phương pháp tốt nhất để đánh giá tổn thương ở nhu mô gan và mức độ xơ gan, giúp chẩn đoán các bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, viêm gan C, gan bị nhiễm trùng. Chất béo từ rượu, gan và thận mãn tính…
Theo đó, bệnh nhân nằm ngửa, tay phải đặt phía sau đầu, người điều khiển đặt đầu dò trên da liên sườn nơi sinh thiết gan thường được đặt và ấn với áp lực nhẹ và xét nghiệm bao gồm 10 phép đo liên tiếp cùng một lúc. vị trí. Máy sẽ tự động tính giá trị trung bình. Kết quả được máy phân tích và đưa ra những con số cụ thể. Ưu điểm của kỹ thuật này là nó không xâm lấn, dễ thực hiện ở bệnh nhân béo phì và cổ trướng, và có thể được áp dụng cho nhiều cơ quan khác nhau.
Kết quả và ý nghĩa phân độ xơ hóa gan bằng phương pháp đo độ đàn hồi
Phương pháp đo độ đàn hồi gan là phương pháp đánh giá xơ gan không xâm lấn đã được áp dụng rộng rãi hiện nay.
Kết quả đánh giá phân độ xơ gan
Đơn vị: kPa
Từ F0 – dưới F1 (2,5 – 7,4 kPa): Cho thấy không có xơ hóa hoặc xơ hóa tối thiểu mà không có thay đổi bệnh lý.
Từ F1 – dưới F2 (7,5 – 9,4 kPa): Có dấu hiệu xơ hóa ở nhu mô gan và có xu hướng làm tăng mức độ xơ hóa trong thời gian tới.
Từ F2 – ít hơn F3 (9,5 – 12,4 kPa): Biểu hiện xơ hóa nhu mô gan nghiêm trọng, mặc dù chưa ở giai đoạn xơ gan, nhưng có nguy cơ sẽ dẫn đến xơ gan.
Từ F3 – F4 (từ 12,5 kPa trở lên): cho thấy xơ hóa nhu mô gan lan tỏa tương ứng với giai đoạn lâm sàng của xơ gan.
Các thông số để đánh giá mức độ gan nhiễm mỡ:
Đơn vị: dB/m
S0 – dưới S1 (dưới 100 dB/m): không có sự tích tụ mỡ thừa trong tế bào gan, số lượng tế bào gan có chứa các hạt chất béo chiếm ít hơn 5% vi quyển.
Từ S1 – dưới S2 (100 – 237,6 dB/m): gan nhiễm mỡ nhẹ, tỷ lệ tế bào gan có chứa các hạt mỡ trên 5% đến < 33%.
Từ S2 – dưới S3 (237,7 – 259,3 dB/m): gan nhiễm mỡ vừa phải, tỷ lệ tế bào gan có chứa các hạt mỡ từ 33% đến < 66%.
Từ S3 – S4 (259,4 – 292,3 dB/m): gan nhiễm mỡ nặng, tỷ lệ tế bào gan có chứa các hạt mỡ là từ 66%.
Phân độ xơ gan theo Child Pugh
Được phát triển vào năm 1973, Thang đo xơ gan child Pugh được sử dụng để ước tính nguy cơ tử vong do phẫu thuật ở những bệnh nhân bị giãn thực quản chảy máu.
Tuy nhiên, Child Pugh đã được sửa đổi và tinh chế và đã trở thành một công cụ được sử dụng rộng rãi để đánh giá tiên lượng ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính và xơ gan.
Quy mô dựa trên 5 yếu tố bao gồm:
– 3 đánh giá tổng chức năng gan (tức là tổng nồng độ bilirubin, albumin huyết thanh và tỷ lệ bình thường hóa quốc tế, hoặc INR).
– 2 đánh giá lâm sàng (tức là mức độ cổ trướng và mức độ bệnh não gan).
Tổng điểm sau đó được sử dụng để xác định lớp Pugh Trẻ em của bệnh nhân. Bệnh nhân loại A (n = 7) có tỷ lệ tử vong do phẫu thuật là 29%, trong khi bệnh nhân loại B (n = 13) và nhóm C (n = 18) có tỷ lệ tử vong do phẫu thuật tương ứng. là 38% và 88%.
Quy mô này vẫn được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay. Mô hình bệnh gan giai đoạn cuối (MELD) là một hệ thống chấm điểm mới hơn đã được phát triển để giải quyết một số mối quan tâm với điểm Pugh trẻ em và cả hai thường được sử dụng kết hợp để xác định ưu tiên của ghép gan.
Điểm số tính theo thang điểm Child Pugh tổng hợp từ đâu?
Điểm số thang điểm Child Pugh được tổng hợp dựa vào các chỉ số sau:
Bilirubin – Một trong những yếu tố chấm điểm xơ gan của Child Pugh
Xét nghiệm Bilirubin được sử dụng để kiểm tra nồng độ Bilirubin trong máu. Bilirubin được sản xuất từ hemoglobin hồng cầu bị vỡ. Nó đi qua gan và được loại bỏ khỏi cơ thể. Nồng độ bilirubin trong máu cho thấy một bệnh lý liên quan đến quá trình chuyển hóa bilirubin trước, gan hoặc sau gan.
Trong thang đo Pugh Trẻ em, chỉ số này được tính như sau:
– <34: 1 điểm
– 34-50: 2 điểm
– 50: 3 điểm
Albumin
Gan là bộ phận duy nhất của cơ thể có thể sản xuất albumin. Do đó, chỉ số Albumin cho chúng ta biết tình trạng chức năng gan. Giảm albumin cho thấy chức năng gan bị suy giảm. Albumin máu cao cho thấy mất nước.
Trong thang đo xơ gan Pugh trẻ em, chỉ số này được tính như sau:
– 35: 1 điểm
– 28-35: 2 điểm
– <28: 3 điểm
Yếu tố tính điểm xơ gan Child Pugh INR
Xét nghiệm INR liên quan đến đông máu, thường được áp dụng trước khi bệnh nhân phẫu thuật, làm thủ thuật, theo dõi sức khỏe bệnh nhân liên quan đến đông máu, sau khi bệnh nhân uống xong thuốc chống đông máu…
Trong thang đo Pugh Trẻ em, chỉ số này được tính như sau:
– <1.7: 1 điểm
– 1,7-2,3: 2 điểm
– 2.3: 3 điểm
Sự xuất hiện của xơ gan cổ trướng
Cổ trướng là biến chứng phổ biến nhất của xơ gan. Một số nguyên nhân khác dẫn đến cổ trước như viêm gan, nhiễm trùng, ung thư gan, hạ huyết áp, suy thận….
Trong thang đo Pugh Trẻ em, chỉ số này được tính như sau:
– Không: 1 điểm
– Ánh sáng: 2 điểm
– Từ trung bình đến nặng: 3 điểm
Sự hiện diện của bệnh não gan là một yếu tố lâm sàng trong điểm xơ gan của Child Pugh
Bệnh não gan được phân loại dựa trên các triệu chứng như:
– Hôn mê
– Buồn ngủ, trí nhớ kém, mất phương hướng
– Rối loạn giấc ngủ, kém tập trung, lo lắng, trầm cảm
– Nhầm lẫn, hoang tưởng, rối loạn cảm xúc
Trong thang đo Pugh Trẻ em, chỉ số này được tính như sau:
– Không: 1 điểm
– Hạng I-II (hoặc ức chế ma túy): 2 điểm
– Hạng III-IV (hoặc vật liệu chịu lửa): 3 điểm
Cách tính điểm xơ gan của Child Pugh
Điểm số sau đó được cộng lại và phân loại là:
– Loại A: 5-6 điểm, tiên lượng tốt, xơ gan bù.
– Loại B: 7-9 điểm, tiên lượng dè dặt.
– Loại C: 10-15 điểm, tiên lượng xấu.
Nếu bệnh nhân bị viêm cholangitis nguyên phát hoặc viêm cholanging xơ cứng, bilirubin được phân loại là 2:
– <68: 1 điểm
– 68–170: 2 điểm
– 170: 3 điểm
Điểm Child-Pugh cao hơn cho thấy chức năng gan xấu đi và cung cấp cho các bác sĩ thông tin chẩn đoán về bệnh gan và dự trữ gan. Điều này có thể hữu ích khi lên kế hoạch can thiệp gan vì suy gan là nguyên nhân chính gây tử vong sau phẫu thuật cắt gan.
Ví dụ về điều này, điểm Pugh trẻ em được sử dụng trong hệ thống phân loại ung thư gan của phòng khám Barcelona (BCLC) để giúp hướng dẫn điều trị cho HCC.
Tử vong sau phẫu thuật:
– Bé Pugh A: 5% – có thể cắt bỏ tới 50% gan. Bệnh nhân cần theo dõi chặt chẽ creatinine, albumin, số lượng máu, protein
– Bé Pugh B: 10-15% – không quá 25% gan bị cắt bỏ
– Bé Pugh C: > 25% – cắt gan chống chỉ định.
Ý nghĩa của phân độ xơ gan theo Child Pugh
Điểm số Child Pugh đã được xác nhận không chỉ là một yếu tố dự báo về tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật mà còn là một yếu tố dự báo nguy cơ tử vong liên quan đến các ca phẫu thuật lớn khác.
Sau phẫu thuật bụng, bệnh nhân loại A có tỷ lệ tử vong là 10%; Bệnh nhi loại B có tỷ lệ tử vong là 30%, và bệnh nhân nhóm C ở trẻ em có tỷ lệ tử vong từ 70 đến 80%. Bệnh nhân nhi loại A thường được coi là ứng cử viên an toàn cho phẫu thuật tự chọn.
Bệnh nhân hạng B nhi khoa có thể trải qua phẫu thuật sau khi tối ưu hóa y tế nhưng vẫn có nguy cơ cao hơn. Phẫu thuật tự chọn chống chỉ định ở những bệnh nhân loại C.
Điểm số xơ gan Child Pugh có thể giúp dự đoán nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân và sự phát triển của các biến chứng khác do rối loạn chức năng gan, chẳng hạn như chảy máu tĩnh mạch. Trong một nghiên cứu, tỷ lệ tử vong chung một năm đối với những bệnh nhân này là 0% đối với trẻ em loại A, 20% đối với trẻ em loại B và 55% đối với trẻ em loại C.
Như vậy bài viết trên nhà thuốc đã tổng hợp các thông tin liên quan đến Phân độ xơ hóa gan và cách điều trị mọi thông tin thắc mắc liên hệ ngay đến Nhà Thuốc Hapu để được tư vấn và hỗ trợ hoặc bạn cần mua thuốc theo đơn online trong mùa dịch này gọi ngay để được ship thuốc tận nơi
Mua thuốc trực tuyến đang trở thành xu thế do các lợi ích mà nó mang lại nhất là phù hợp với tình hình phức tạp như hiện nay vì thế hệ thống nhà thuốc HAPU chúng thôi đã xây dựng hệ thống dịch phụ để có thể hỗ trợ khách hàng mua thuốc online một cách nhân gọn, tiện lợi
Khi mua hàng tại hệ thống nhà thuốc HAPU khách hàng sẽ được:
-Khách hàng được dược sĩ đại học tư vấn tận tình mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc
-Đặt hàng trực tuyến không cần phải đến tận cửa hàng
-Luôn có các chương trình hỗ trợ bệnh nhân mùa dịch covid
-Khách hàng được kiểm tra thông tin nguồn gốc thuốc trước khi thanh toán
các bạn liên hệ Nhà thuốc hapu để được hỗ trợ tìm kiếm thuốc cần mua băng cách liện hệ vớ chúng tôi qua:
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://nhathuochapu.vn/
Tác giả: DS Phan Văn Tuấn