Thành phần:
Enalapril maleate 10mg;
Hydrochlorothiazide 25mg
Chỉ định:
Cao huyết áp vô căn ở mọi cấp độ: Enalapril có thể dùng một mình hay kết hợp với các thuốc chống cao huyết áp khác. Trong cao huyết áp nồng độ renin thấp, Enalapril ít có tác dụng.
Cao huyết áp do thận: Trong trường hợp cao huyết áp nồng độ renin cao, hiệu quả thuốc tăng mạnh.
Suy tim: Hỗ trợ điều trị.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với Enalapril hay bất cứ thành phần nào của thuốc
Có tiền sử phù thần kinh mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển.
Trong trường hợp nồng độ kali huyết tăng cao, nên lưu ý tác dụng giữ kali.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ thường nhẹ và tạm thời, không cần ngưng thuốc.
Hiếm khi xảy ra choáng váng, nhức đầu, mệt mỏi và suy yếu. Thỉnh thoảng có hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, ngất do hạ huyết áp, buồn nôn, tiêu chảy, chuột rút, ho, nổi ban.
Do mẫn cảm, phù thần kinh mạch có thể xảy ra dưới dạng phù mặt, môi lưỡi, hầu họng và tứ chi. Trong những trường hợp này, ngưng thuốc và điều trị hỗ trợ ngay.
Những thay đổi cận lâm sàng, tăng trị số men gan và nồng độ bilirubin huyết, tăng kali huyết và giảm natri huyết, tăng creatinin và urea huyết (tự hồi phục khi ngưng thuốc), giảm giá trị hemoglobin và hematocrit.
Các trường hợp sau rất hiếm khi xảy ra:
Hệ tim mạch: nhịp tim nhanh, hồi hộp, loạn nhịp, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, chấn thương mạch não do hạ áp mạnh.
Hệ hô hấp: viêm phế quản, ho, co thắt phế quản, khó thở, viêm phổi, khàn giọng.
Hệ tiêu hoá: khô miệng, mất sự ngon miệng, nôn, tiêu chảy, táo bón, viêm tụy, tắc ruột.
Suy gan: viêm gan, vàng da.
Hệ thần kinh: trầm cảm, lú lẫn, mất ngủ.
Da: hồng ban dạng vảy nến, mề đay, ngứa (do phản ứng tăng cảm), nổi ban như hồng ban đa dạng, nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc.
Các cơ quan tạo huyết: thay đổi công thức máu (giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, suy tủy, hiếm khi mất bạch cầu hạt).
Hệ sinh dục tiết niệu: protein niệu, suy thận, thiểu niệu.
Mẫn cảm: thay đổi da, sốt, đau cơ và khớp, viêm mạch, ANA dương tính, tăng bạch cầu ưa eosin.
Các hệ khác: mờ mắt, rối loạn thăng bằng, ù tai, bất lực, thay đổi vị giác, viêm lưỡi, toát mồ hôi.
Liều dùng:
Liều hàng ngày là 10 – 40 mg dùng một lần hay chia làm hai. Liều tối đa là
80 mg/ngày. Nên bắt đầu bằng liều thấp, vì có thể có triệu chứng nhược cơ.
Cao huyết áp:
Liều khởi đầu là 5 mg. Có thể tăng tùy theo sự đáp ứng huyết áp. Liều duy trì có thể được xác định sau 2 – 4 tuần điều trị.
Trong trường hợp đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu, nên ngưng trước 2 – 3 ngày rồi mới dùng Enalapril. Nếu không thì giảm liều Enalapril còn 2,5 mg dưới sự giám sát chặt chẽ. Vì sự hạ huyết áp quá mạnh có thể gây ngất, chú ý đặc biệt khi có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hay bệnh mạch máu não (đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, ngưng tim, tổn thương mạch máu não có thể phát triển).
Suy tim:
Thường kết hợp Digitalis và thuốc lợi tiểu. Trong các trường hợp này nên giảm liều thuốc lợi tiểu trước khi dùng Enalapril và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận.
Liều khởi đầu là 2,5 mg tăng dần đến liều duy trì. Một sự hạ áp ban đầu không phải là chống chỉ định cho việc dùng thuốc với liều thích hợp sau này.
Trong trường hợp suy thận:
Liều phải giảm và thời gian giữa hai lần dùng thuốc phải được kéo dài.
Với bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin £ 30 ml/phút hay creatinin huyết thanh ³ 3 mg/dl), liều khởi đầu là 2,5 mg. Liều hàng ngày không nên vượt quá 40 mg.
Mặc dù Enalapril không có phản ứng bất lợi lên chức năng thận, sự hạ áp bởi tác dụng ức chế men chuyển có thể làm trầm trọng thêm suy thận đã mắc. Ở những bệnh nhân này, có thể xảy ra suy tim cấp, hầu hết đều phục hồi được theo kinh nghiệm có được cho đến nay. Một sự tăng vừa phải nồng độ urea và creatinin huyết tương có thể thấy ở một vài bệnh nhân cao huyết áp không suy thận đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Ở những bệnh nhân thẩm phân phúc mạc, liều thông thường là 2,5 mg, nhưng phải nhớ rằng Enalapril có thể qua màng thẩm phân.
Hạn sử dụng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.